20 câu Trắc nghiệm GDQP 10 Bài 4 (Kết nối tri thức) có đáp án 2024: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

3.3 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm GDQP lớp 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm GDQP 10. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Phần 1. Bài tập trắc nghiệm GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Câu 1. Biển báo cấm chủ yếu có dạng

A. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

B. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

C. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

D. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Đáp án đúng: A

Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm

Câu 2. Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng

A. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

B. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

C. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

D. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Đáp án đúng: C

Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

Câu 3. Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng

A. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

B. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

C. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

D. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

Đáp án đúng là: B

Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Câu 4. Biển báo nguy hiểm chủ yếu có dạng

A. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

B. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

C. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

D. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

Đáp án đúng là: D

Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Câu 5.Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải

A. dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn.

B. nhanh chóng điều khiển phương tiện vượt qua phần đoạn đường giao nhau đó.

C. nhanh chóng điều khiển phương tiện tiến đến gần phần đường giao nhau.

D. dừng lại ở phần đường của mình và đứng sát mép đường ray gần nhất.

Đáp án đúng là: A

Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn, khi các tín hiệu ngừng mới được đi qua.

Câu 5. Hành vi nào dưới đây vi phạm luật giao thông?

A. Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy.

B. Bật đèn tín hiệu khi chuyển làn đường, chuyển hướng xe.

C. Giảm tốc độ khi điều khiển xe từ đường nhánh ra đường chính.

D. Chấp hành nghiêm túc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Đáp án đúng là: A

Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy là hành vi vi phạm luật giao thông

Câu 6. Căn cứ vào dấu hiệu nào để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?

A. Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi không thể nhận biết được.

B. Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật.

C. Không có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

D. Người tham gia giao thông bị mất năng lực hành vi nhân sự.

Đáp án đúng là: B

- Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:

+ Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.

+ Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

+ Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

+ Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.

Câu 7. Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là

A. 14 tuổi

B. 16 tuổi

C. 18 tuổi

D. 19 tuổi

Đáp án đúng: B

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là 16 tuổi

Câu 8. Động tác của cảnh sát giao thông trong bức hình dưới đây thể hiện hiệu lệnh gì?

Trắc nghiệm GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4 (có đáp án): Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

A.Người tham gia giao thông ở tất cả các hướng phải dừng lại.

B. Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT đi nhanh hơn.

C. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.

D. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT dừng lại.

Đáp án đúng: A

Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Thổi một tiếng còi dài, mạnh; đồng thời, tay phải cầm gậy quay từ từ về phía trước theo chiều kim đồng hồ và giơ tay thẳng lên, lòng bàn tay hướng vào trước đỉnh đầu, gậy thẳng đứng, tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần.

=> Động tác này có hiệu lực cấm đi đối với tất cả người và phương tiện tham gia giao thông ở tất cả các chiều đường.

Câu 9. Động tác của cảnh sát giao thông trong bức hình dưới đây thể hiện hiệu lệnh gì?

Câu hỏi trắc nghiệm

A. Người tham gia giao thông ở tất cả các hướng phải dừng lại.

B. Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT đi nhanh hơn.

C. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.

D. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT dừng lại.

Đáp án đúng: C

Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Từ tư thế mở đường, gập cánh tay phải cầm gậy từ khuỷu tay đến bàn tay từ từ về phía trước ngực, cánh tay phải và gậy thẳng, sau đó duỗi ra như động tác mở đường, tay gập đi gập lại ít nhất 3 lần, mỗi lần kết hợp với 3 tiếng còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên phải.

=> Động tác này báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.

Câu 10. Em hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu xanh?

A. Cho phép đi.

B. Dừng lại.

C. Đi chậm lại

D. Rẽ trái

Đáp án đúng: A

Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu xanh là: Cho phép đi. ( SGK - Trang 24)

Câu 11. Hành vi nào dưới đây không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông?

A. Phá hoại công trình đường sắt và các phương tiện giao thông đường sắt.

B. Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, hành lang an toàn.

C. Chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn.

D. Dừng lại và giữ tối khoảng cách tối thiểu 5m khi thấy phương tiện đường sắt đi qua.

Đáp án đúng là: D

Hành vi: Dừng lại và giữ tối khoảng cách tối thiểu 5m khi thấy phương tiện đường sắt đi qua (tại nơi giao nhau giữa đường bộ bà đường sắt) không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông.

Câu 12. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh

A. dưới 50 cm3.

B. trên 50 cm3.

C. dưới 150 cm3.

D. trên 150 cm3.

Đáp án đúng là: A

Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

Câu 13. P năm nay 16 tuổi, đang là học sinh lớp 11. Nhà cách trường học khá xa, nên P thường lén sử dụng chiếc xe Exciter (dung tích 150 cm3) của anh trai làm phương tiện di chuyển. Biết chuyện, ông K (bố của P) đã khuyên và yêu cầu P chấm dứt hành động đó; đồng thời, ông K gợi ý sẽ mua cho P một chiếc xe Honda Little Cub (dung tích 49 cm3). Tuy nhiên, vì cho rằng, đi xe Cup “không ngầu”, nên P đã giận dỗi bố và dọa sẽ bỏ học.

Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ?

A. Bạn P.

B. Ông K.

C. Bạn P và ông K.

D. Không có nhân vật nào.

Đáp án đúng là: A

Trong trường hợp trên, bạn P đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Vì: theo quy định, học sinh đủ 16 tuổi chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50 cm3. Tuy nhiên, P đã lén sử dụng phương tiện có dung tích lên tới 150 cm3 để di chuyển.

Câu 14. Đấu tranh chống vi phamh pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của

A. cơ quan quản lí nhà nước.

B. công dân.

C. các tổ chức xã hội.

D. công dân và các tổ chức xã hội.

Đáp án đúng là: A

Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của cơ quan quản lí nhà nước (sgk - trang 22).

Câu 15. Nhân vật nào dưới đây vi phạm quy định về an toàn giao thông?

A. Anh T đội mũ bảo hiểm, cài quai đúng quy định khi điều khiển xe mô tô.

B. Bạn X (16 tuổi) điều kiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm3.

C. Anh T mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

D. Dù đang rất vội nhưng chị K vẫn tuân thủ đúng tín hiệu đèn giao thông.

Đáp án đúng là: B

Hành vi điều kiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm3 của bạn X đã vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thôn, vì X mới 16 tuổi, theo quy định, X chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.

Phần 2. Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

I. Nhận thức chung

1. Pháp luật về trật tự an toàn giao thông

- Pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành

- Mục đích: nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội và công dân trên lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.

Lý thuyết GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Thiếu tướng, GS, TS Trần Minh Hưởng, Giám đốc Học viện Cảnh sát phát biểu tại

hội thảo khoa học: hoàn thiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

2. Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

- Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của người có năng lực thực hiện hành vi, hành vi đó được quy định bởi pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

- Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:

+ Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.

+ Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

+ Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

+ Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.

3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

- Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

- Mục đích: nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội.

II. Trách nhiệm của học sinh

1. Trách nhiệm chung

a) Nghĩa vụ của học sinh

- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Trích Điều 46).

- Mỗi học sinh là một công dân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Do đó, học sinh có nghĩa vụ thực hiện tốt các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

b) Thực hiện nghiêm các quy định về trật tự an toàn giao thông

* Đối với hoạt động giao thông đường bộ:

- Tuân thủ quy tắc chung: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông:

+ Hệ thống tín hiệu đèn giao thông đường bộ thường dùng gồm 3 màu: đèn đỏ, đèn vàng, đèn xanh.

+ Biển báo hiệu đường bộ:

Lý thuyết GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Một số biển báo hiệu đường bộ

- Tuân thủ một số quy định cụ thể:

+ Khi đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Chỉ được qua đường ở những nơi có các tín hiệu.

+ Khi điều khiển xe đạp, xe gắn máy và xe mô tô hai bánh: Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe (trừ xe đạp) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hàng ngang, không sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm.

* Đối với hoạt động giao thông đường sắt:

- Tuân thủ các quy tắc:

+ Tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt tại nơi đường sắt giao nhau với đường bộ.

+ Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn, khi các tín hiệu ngừng mới được đi qua.

Lý thuyết GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn

+ Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 m tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.

- Không thực hiện các hành vi sau:

+ Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt

+ Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, hành lang an toàn như: để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, để chất dễ cháy, chất dễ nổ

+ Chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

+ Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt.

+ Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.

* Đối với hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa: Mọi người khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền viên, người lái phương tiện

* Đối với hoạt động giao thông đường hàng không: Mọi người khi đi máy bay phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của tiếp viên hàng không.

2. Hành động cụ thể

- Tuyên truyền, vận động người thân tham gia phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

Lý thuyết GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

- Tạo môi trường thân thiện khi tham gia giao thông.

- Giao tiếp, ứng xử có văn hoá.

- Mặc trang phục phù hợp, gọn gàng.

- Giúp đỡ người tham gia giao thông gặp khó khăn.

Lý thuyết GDQP 10 Kết nối tri thức Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Em bé dắt bà cụ qua đường

- Sử dụng phương tiện an toàn, sạch đẹp.

- Phối hợp với các lực lượng chức năng để bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Thể hiện rõ thái độ không đồng tình với các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự toàn giao thông.

- Phản ánh, báo cáo cho thầy, cô giáo và nhà trường biết các hành vi vi phạm luật giao thông để có biện pháp phòng, chống phù hợp.

Xem thêm các bài trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 3: Ma túy, tác hại của ma túy

Trắc nghiệm Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Trắc nghiệm Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội

Trắc nghiệm Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng

Trắc nghiệm Bài 7: Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ

Đánh giá

0

0 đánh giá