Lời giải bài tập Giáo dục quốc phòng lớp 10 Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Giáo dục quốc phòng 10 Bài 1 từ đó học tốt môn GDQP 10.
Giải bài tập Giáo dục quốc phòng 10 Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Khởi động trang 5 GDQP 10: Bạn Kiên có bố công tác ở bộ chỉ huy quân sự tỉnh, mẹ là cán bộ chuyên trách chống buôn lậu ở cửa khẩu hải quan và anh trai là tự vệ ở cơ quan nhà nước. Bạn Hà có bố là vệ sĩ, mẹ công tác ở công an tỉnh và chị gái là công nhân quốc phòng. Theo em, thành viên nào trong gia đình bạn Kiên, gia đình bạn Hà thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam? Công an nhân dân Việt Nam? Dân quân tự vệ?
Trả lời:
- Thành viên thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam là: bố bạn Kiên.
- Thành viên thuộc Công an nhân dân Việt Nam gồm: mẹ bạn Kiên và mẹ bạn Hà.
- Thành viên thuộc Dân quân tự vệ gồm: anh trai bạn Kiên.
I. Lịch sử, bản chất, truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam
1. Lịch sử hình thành, phát triển
Khám phá 1 trang 5 GDQP 10: Theo em, mỗi hình ảnh trong hình 1.1 gắn với sự kiện và mốc thời gian nào trong lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
- Hình a: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (Tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam) thành lập ngày 22/12/1944 => gắn với giai đoạn hình thành của quân đội nhân dân Việt Nam (1930 – 1945)
- Hình b: Lá cờ Quyết chiến Quyết thắng tung bay trong chiến dịch Điện Biên Phủ tháng 5 năm 1954 => gắn với giai đoạn phát triển của quân đội nhân dân Việt Nam những năm 1945 – 1954.
- Hình c: Xe tăng Quân Giải phóng miền Nam tiến vào Dinh Độc Lập ngày 30 tháng 4 năm 1975 => gắn với giai đoạn phát triển của quân đội nhân dân Việt Nam những năm 1954 – 1975.
Khám phá 2 trang 5 GDQP 10: Quân đội nhân dân Việt Nam được hình thành, phát triển qua những giai đoạn nào? Em hãy nêu hoạt động chính của mỗi giai đoạn.
Trả lời:
* Một số sự kiện tương tự:
- Năm 1950, quân đội nhân dân Việt Nam tiến hành chiến dịch Biên giới thu – đông. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới đã giúp Việt Nam giành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Năm 1968 (Mậu Thân), Quân giải phóng miền Nam Việt Nam tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy ở miền Nam Việt Nam
- Tháng 12 năm 1978 Quân đội nhân dân Việt Nam đã mở cuộc phản công chiến lược, đập tan cuộc tiến công của quân đội Khơ-me Đỏ; bảo vệ vững chắc biên giới phía Tây Nam của đất nước
* Quân đội nhân dân Việt Nam được hình thành và phát triển qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1930 – 1945
+ Giai đoạn 1945 – 1954
+ Giai đoạn 1954 – 1975
+ Giai đoạn 1975 – hiện nay
* Hoạt động của quân đội nhân dân Việt Nam qua các giai đoạn
- Giai đoạn 1930 – 1945:
+ Thành lập các đội tự vệ: Đội tự vệ công nông, Đội du kích Bắc Sơn, Trung đội cứu quốc quân,... Đây là những đội vũ trang đầu tiên của Việt Nam do Đảng lãnh đạo.
+ Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên tryền giải phóng quân được thành lập.
+ Tháng 4-1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân hợp nhất với lực lượng Cứu quốc quân và đổi tên thành Việt Nam Giải phóng quân.
- Giai đoạn 1945 – 1954:
+ Ngày 22-5-1946 thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam
+ Từ năm 1950 đổi tên là Quân đội nhân dân Việt Nam
+ Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng toàn dân đánh bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của quân đội Pháp lên chiến khu Việt Bắc (1947) và giành thắng lợi trong chiến cuộc Đông Xuân (1953 – 1954), đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
- Giai đoạn 1954 - 1975:quân đội lớn mạnh không ngừng, chiến đấu anh dũng, đánh bại các loại hình chiến tranh; kết thúc bằng chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn 1975 – nay:
+ Quân đội nhân dân tiếp tục cùng toàn Đảng, toàn dân đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
+ Làm nòng cốt trong xây dựng quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Bản chất và truyền thống
Khám phá trang 6 GDQP 10: Theo em bản chất và truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Trả lời:
- Bản chất: Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.
- Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam:
+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân;
+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng
+ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.
+ Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau
+ Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm, tôn trọng và bảo vệ của công.
+ Sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giải dị, lạc quan.
+ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.
3. Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự
Khám phá trang 7 GDQP 10: Em hãy nêu những nét cơ bản của Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ?
Trả lời:
- Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự
+ Kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh, nhiều hình thức đấu tranh
+ Đánh tiêu diệt có trọng điểm
+ Đánh bằng mưu, kế, thế, thời
+ Hạn chế chỗ mạnh, khoét sâu chỗ yếu của địch để đánh địch.
II. Lịch sử, bản chất, truyền thống của công an nhân dân Việt Nam
1. Lịch sử hình thành phát triển
Khám phá 1 trang 7 GDQP 10: Trước khi Công an nhân dân Việt Nam ra đời, các tổ chức nào dưới đây được thành lập?
a) Đội danh dự trừ gian
b) Đội Trinh sát;
c) Ban công tác đội;
d) Đội Tự vệ công nông;
e) Đội Tự vệ đỏ;
g) Đội tự vệ cứu quốc
h) Đội hộ lương diệt ác
i) Nha công an
Trả lời:
Trước khi Công an nhân dân Việt Nam ra đời, Đảng ta đã thành lập các tổ chức là: Đội danh dự trừ gian; Đội Trinh sát; Ban công tác đội; Đội Tự vệ công nông; Đội Tự vệ đỏ; Đội tự vệ cứu quốc; Đội hộ lương diệt ác
Khám phá 2 trang 7 GDQP 10: Em hãy nêu tên gọi và hoạt động chính của Công an nhân dân Việt Nam từ khi ra đời đến nay.
Trả lời:
Tên gọi, hoạt động chính của Công an nhân dân Việt Nam từ khi ra đời đến nay
- Giai đoạn hình thành (1930 – 1945):
+ Ngày 19-8-1945, Công an nhân dân Việt Nam ra đời
+ Ngày 21-02-1946, hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành Việt Nam Công an vụ.
- Giai đoạn trong kháng chiến chống Pháp (1948 – 1953)
+ Công an nhân dân đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm trong vùng địch tạm chiếm, vùng tranh chấp; chống phản động cách mạng
+ Nha Công an Trung ương đổi tên thành Thứ bộ Công an, sau đó thành Bộ Công an (1953).
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
+ Đấu tranh chống phản động cách mạng, tội phạm và chi viện cho miền Nam.
+ Làm thất bại âm mưu chia cắt đất nước lâu dài của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 – nay):
+ Bộ Công an và một phần Bộ Nội vụ hợp nhất thành Bộ Nội vụ Công an nhân dân. Năm 1998, Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an.
+ Hoạt động: vừa chống phản động vừa tập trung giáo dục cải tạo thực hiện nhiệm vụ tiếp quản; đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo; phòng, chống bạo loạn; chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc; đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an ninh xã hội.
2. Bản chất và truyền thống
Khám phá trang 9 GDQP 10: Theo em Công an nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào? Truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam là gì?
Trả lời:
- Bản chất: công an nhân dân mang bản chất của giai cấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Truyền thống của Công an nhân dân là:
+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam, chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc.
+ Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân để làm việc và chiến đấu thắng lợi.
+ Công an nhân dân không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan.
+ Phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, tận tụy với công việc, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Nội bộ đoàn kết, thống nhất, dân chủ, kỉ luật nghiêm minh, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng.
+ Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm, cương khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công kẻ địch và bọn tội phạm.
+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ và năng lực công tác, tiếp thu, vận dụng sáng tạo, hiệu quả thành tựu khoa học - kĩ thuật và công nghệ phục vụ công tác, chiến đấu.
+ Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chỉ nghĩa, chỉ tình
III. Lịch sử, truyền thống của quân dân tự vệ
1. Lịch sử hình thành, phát triển
Khám phá 1 trang 9 GDQP 10: Theo em ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ là ngày nào?
a) Ngày 19 tháng 12 hằng năm
b) Ngày 28 tháng 3 hằng năm
c) Ngày 22 tháng 12 hằng năm
Trả lời:
Ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ là: Ngày 28 tháng 3 hằng năm.
Khám phá 2 trang 9 GDQP 10: Em hãy nêu tên gọi và các hoạt động chính của Dân quân tự vệ qua các giai đoạn?
Trả lời:
Tên gọi và các hoạt động chính của Dân quân tự vệ
- Giai đoạn 1935 - 1945:
+ Ngày 28-3-1935 trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ.
+ Lực lượng Dân quân tự vệ và du kích đã cùng toàn dân tiến hành thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8-1945
- Giai đoạn 1945 – 1954:
+ Lực lượng dân quân tự vệ và du kích phát triển rộng khắp và ngày càng lớn mạnh
+ Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang ba thứ quân, cùng nhân dân xây dựng làng xã chiến đấu, góp phần giành thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Giai đoạn 1954 – 1975: lực lượng Dân quân du kích hai miền Nam, Bắc kết hợp cùng Quân đội nhân dân cùng lực lượng vũ trang và toàn dân làm nên chiến thắng 30- 4 -1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Giai đoạn 1975 – nay:
+ Làm nòng cốt cho nhân dân khắc phục hậu quả chiến tranh, hậu quả thiên tai và các sự cố khác
+ Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
+ Tích cực thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
2. Truyền thống
Khám phá trang 11 GDQP 10: Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng Dân quân tự vệ luôn thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dân quân, tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là một bức tường sắt của Tổ quốc Vô luận địch nhân hung bạo thế nào, hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì nào cũng phải tan rã". Theo em, truyền thống của Dân quân tự vệ là gì?
Trả lời:
- Truyền thống của Dân quân tự vệ:
+ Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng;
+ Chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm, lao động, học tập và công tác sáng tạo, hiệu quả.
Luyện tập (trang 11)
Luyện tập 1 trang 11 GDQP 10: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào? Lực lượng nào ra đời sớm nhất?
Trả lời:
- Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm:
+ Quân đội nhân dân
+ Công an nhân dân
+ Dân quân tự vệ.
- Lực lượng ra đời sớm nhất là: Dân quân tự vệ (ngày 12/3/1935, Đại hội lần thứ I của Đảng đã thông qua Nghị quyết về đội tự vệ).
Luyện tập 2 trang 11 GDQP 10: Em hãy nêu những đặc điểm chung về truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ.
Trả lời:
- Đặc điểm chung về truyền thống của Quân đội, Công an và Dân quân tự vệ là:
+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam
+ Chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc.
Vận dụng (trang 11)
Vận dụng trang 11 GDQP 10: Qua tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng và người thân, em hãy xây dựng báo cáo bằng hình ảnh và thuyết minh trước lớp về một trong hai chủ đề sau:
- Những nét chính về lịch sử hình thành, phát triển của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam?
- Những nét chính về truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
* Lựa chọn chủ đề: truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
- Hình 1. Lực lượng quân đội hỗ trợ nhân dân phòng, chống dịch Covid-19
- Hình 2. Các chiến sĩ công an hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19
- Hình 3. Dân quân tự vệ giúp đỡ nhân dân phòng chống thiên tai
Xem thêm các bài giải SGK Giáo dục quốc phòng lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Bài 2: Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam
Bài 3: Ma túy, tác hại của ma túy
Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội