Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 63: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai lớp 8.
Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 63: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 197 SGK Sinh học 8: - Hãy phân tích ý nghĩa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hoá gia đình.
- Thực hiện cuộc vận động đó bằng cách nào?
- Cuộc vận động đó có ý nghĩa gì?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu có thai ở tuổi còn đang đi học?
Trả lời:
Vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hóa dân số và gia đình nhằm:
+ Giảm tỉ lệ tăng dân số
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân
+ Bảo đảm sức khỏe bà mẹ và trẻ em
- Thực hiện cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch bằng cách tuyên truyền, giáo dục.
- Cuộc vận động có ý nghĩa:
+ Làm giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng dân số
+ Lý do: hiện nay tỉ lệ dân số tăng nhanh. Kinh tế đất nước ta phát triển còn thấp.
- Có thai ở tuổi còn đang đi học gây những hậu quả sau:
+ Tăng nguy cơ tử vong ở cả mẹ và con vì có thai ở lửa tuổi bày là quá sớm
+ Ảnh hưởng xấu đến học tập, vị thế xã hội, hạnh phúc gia đình trong tương lai.
+ Khi nong nạo thai có thể bị: rạn tử cung, thủng tử cung, dính buồng trứng, gây vô sinh, chửa ngoài dạ con, gây sẹo ở tử cung là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở những lần sinh sau rất nguy hiểm.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 197 SGK Sinh học 8: Cần phải làm gì để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc nạo phá thai tuổi vị thành niên?
Trả lời:
- Để tránh mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên cần:
+ Giữ tình bạn trong sáng, lành mạnh.
+ Tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi học sinh.
+ Quan hệ tinhd dục an toàn (sử dụng các biện pháp tránh thai như: sử dụng bao cao su, thuốc tránh thai,...)
+ Tránh quan hệ tình dục trước hôn nhân, quan hệ tình dục không an toàn.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 197 SGK Sinh học 8: - Dựa vào những điểu kiện cần cho sự thụ tinh có thể xảy ra và trứng đã được thụ tinh có thể phát triển thành thai, hãy thử nêu lên những nguyên tắc cần thực hiện để có thể tránh thai.
- Thực hiện mỗi nguyên tắc có thể có những biện pháp nào? Nêu rõ ưu nhược điểm của mỗi biện pháp mà em từng nghe nói.
Trả lời:
* Những điều kiện đó là:
- Tinh trùng phải gặp được trứng thì thụ tinh mới xảy ra.
- Trứng đã thụ tinh phái xuống làm tổ được trong lớp niêm mạc ở thành tử cung thì mới phát triển thành thai được (sự thụ thai).
Vậy muốn tránh thai nghĩa là không cho sự thụ tinh xảy ra, hoặc trứng thụ tinh không thể làm tổ trong thành tử cung được nghĩa là không thụ thai được. Từ đó học sinh có thể đề ra các nguyên tắc sau:
- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh để không thể thụ thai.
* Tuỳ thuộc các nguyên tắc đề ra trên đây để có thể lựa chọn các dụng cụ hoặc phương tiện tránh thai thích hợp. Chẳng hạn, học sinh có thể nêu:
- Sử dụng viên thuốc tránh thai để ngăn trứng chín và rụng. Ưu điểm là hiệu quả, nhược điểm là có thể có phản ứng tăng cân, mụn...
- Sử dụng bao cao su hoặc màng ngăn âm đạo hoặc ở những người đã có đủ số con quy định. Ưu điểm là hiệu quả, đơn giản. Nhược điểm là phải mang theo người, có thể gây khó chịu, kích ứng.
- Có thể đình sản bằng thắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để tránh cho tinh trùng không gặp được trứng để thụ tinh. Ưu điểm là hiệu quả, nhược điểm là phải phẫu thuật.
- Sử dụng dụng cụ tránh thai (dụng cụ tử cung) để ngăn trứng làm tổ trong thành tử cung.... Ưu điểm là không phải mang theo dụng cụ, lâu dài, nhược điểm là có thể gây kích ứng, có nguy cơ chửa ngoài tử cung.
Câu hỏi và bài tập (trang 198 SGK Sinh học lớp 8)
Câu 1 trang 198 SGK Sinh học 8: Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm, ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên. Phải làm gì để điều đó không xảy ra ?
Trả lời:
Những ảnh hưởng của việc có thai sớm, ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là:
- Dễ sẩy thai hoặc đẻ non.
- Con khi đẻ ra thường nhẹ cân, khó nuôi, dễ nhiễm bệnh.
- Nếu phải nạo thai dễ dẫn đến vô sinh vì dính tử cung, tắc vòi trứng, chửa ngoài dạ con.
- Phải bỏ học, ảnh hưởng đến tiền đồ, sự nghiệp,
* Để tránh rơi vào tình trạng trên cần phải :
- Tránh quan hệ tình dục ở tuổi học sinh, giữ tình bạn trong sáng và lành mạnh để không ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, tới học tập và hạnh phúc gia đình trong tương lai.
- Hoặc phải bảo đảm tình dục an toàn (không mang thai hoặc không bị mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục) bằng sử dụng bao cao su.
Câu 2 trang 198 SGK Sinh học 8: Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lí đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì ? Làm thế nào để tránh được ?
Trả lời:
Mang thai ở tuổi còn quá trẻ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ tử vong vì:
- Tỉ lệ sảy thai, đẻ non cao do tử cung chưa phát triển đầy đủ để mang thai đến đủ tháng và thường sót rau, băng huyết, nhiễm khuẩn.
- Nếu sinh con thì con sinh ra thường nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao.
Chưa kể mang thai và sinh con ở tuổi này sẽ ảnh hưởng đến học tập, đến vị thế xã hội, đến công tác sau này.
Nếu đã lỡ mang thai mà không muốn sinh thì phải giải quyết sớm ở những nơi có cơ sở, trang thiết bị tốt, cán bộ có chuyên môn vững vàng. Tốt nhất là phải thăm khám để quyết định sớm.
Thai dưới 6 tuần tuổi có thể hút điều hòa kinh nguyệt. Càng để chậm, thai càng to, nguy cơ rạn nứt tử cung càng cao.
Thai lớn, nhau thai bám chắc vào thành tử cung nên nạo thường gây sốt rau hoặc thủng tử cung.
Hậu quả của việc nong nạo có thể dẫn tới: dính buồng tử cung, tắc vòi trứng gây vô sinh hoặc chửa ngoài dạ con; tổn thương thành tử cung có thể để lại sẹo. Sẹo trên thành tử cung thường là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở lần sinh sau.
Biện pháp phòng tránh:
+ Tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi vị thành niên.
+ Sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn khi quan hệ tình dục.
Câu 3 trang 198 SGK Sinh học 8: Hãy liệt kê các phương tiện sử dụng để tránh thai theo bảng 63.
Trả lời:
Cách ngăn có thai |
Phương tiện sử dụng |
Có ưu nhược điểm gì |
Ngăn không cho trứng chín và rụng |
Viên tránh thai |
Nhược điểm: + Phải dùng thuốc đều đặn, đúng giờ, quên một lần là mất tác dụng của cả liều thuốc. + Thuốc thường có tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khoẻ. |
Ngăn trứng thụ tinh |
Bao cao su hoặc màng ngăn âm đạo. Thắt-ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng (nếu đù số con quy định). |
Nhược điểm: + Việc tránh thời kì rụng trứng chỉ thực hiện được khi người phụ nữ có chu kì kinh nguyệt đều đặn. + Biện pháp dùng mũ tử cung, đặt màng ngăn âm đạo khó làm + Sử dụng thuốc diệt tinh trùng có thẻ làm ảnh hưởng xấu đến âm đạo và tử cung. + Chỉ có sử dụng bao cao su là an toàn hơn cả. |
Ngăn sự làm tổ của trứng (đã thụ tinh) |
Vòng tránh thai đặt ở tử cung. |
Nhược điểm: vòng tránh thai thường không đúng kích thước, ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của người phụ nữ, có thê gây nhiễm trùng. |
I. Ý nghĩa của việc tránh thai + Giúp mỗi gia đình chỉ có từ 1 – 2 con đảm bảo đầy đủ điều kiện nuôi dạy con cái tốt nhất
+ Đảm bảo cuộc sống gia đình hạnh phúc, ấm no
+ Giảm áp lực dân số đối với Việt Nam và thế giới
+ Đảm bảo nền kinh tế phát triển, các chế độ phúc lợi: học tập, bệnh viện, vui chơi, giải trí, lương hưu… được tốt nhất.
II. Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên
Ở nữ, có kinh lần đầu chứng tỏ đã có khả năng có thai, nếu không biết giữ gìn thì có thể mang thai ngoài ý muốn. Mang thai ở tuổi còn quá trẻ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ tử vong vì:
- Tỉ lệ sảy thai, đẻ non cao do tử cung chưa phát triển đầy đủ để mang thai đến đủ tháng và thường sót rau, băng huyết, nhiễm khuẩn.
- Nếu sinh con thì con sinh ra thường nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao.
Chưa kể mang thai và sinh con ở tuổi này sẽ ảnh hưởng đến học tập, đến vị thế xã hội, đến công tác sau này.
Nếu đã lỡ mang thai mà không muốn sinh thì phải giải quyết sớm ở những nơi có cơ sở, trang thiết bị tốt, cán bộ có chuyên môn vững vàng. Tốt nhất là phải thăm khám để quyết định sớm.
Thai dưới 6 tuần tuổi có thể hút điều hòa kinh nguyệt. Càng để chậm, thai càng to, nguy cơ rạn nứt tử cung càng cao.
Thai lớn, nhau thai bám chắc vào thành tử cung nên nạo thường gây sốt rau hoặc thủng tử cung.
Hậu quả của việc nong nạo có thể dẫn tới: dính buồng tử cung, tắc vòi trứng gây vô sinh hoặc chửa ngoài dạ con ; tổn thương thành tử cung có thể để lại sẹo. Sẹo trên thành tử cung thường là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở lần sinh sau.
Bài giảng Sinh học 8 Bài 62: Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai