Sách bài tập Lịch Sử 10 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

3.5 K

Với giải sách bài tập Lịch Sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch Sử lớp 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Bài tập 1 trang 123 SBT Lịch sử 10: Hãy tìm hiểu thành phần dân tộc nơi em sinh sống (phường/xã/ thị trấn) và hoàn thành nội dung theo bảng dưới đây:

STT

Dân tộc

Số dân

Ngữ hệ

Hoạt động sản

xuất chính

Hoạt động văn

hoá chính

1

....................

........................

....................

........................

........................

2

....................

........................

....................

........................

........................

3

....................

........................

....................

........................

........................

......

....................

........................

....................

........................

........................

Lời giải:

(*) Tham khảo

Thành phần dân tộc ở thành phố Hà Nội (năm 2019)

STT

Dân tộc

Số dân

Ngữ hệ

Hoạt động sản

xuất chính

Hoạt động văn

hoá chính

1

Kinh

Hơn 7.8 triệu người

Nam Á

Nông nghiệp,

Công – thương nghiệp

…..

2

Mường

Hơn 62 nghìn người

Nam Á

Nông nghiệp

…..

3

Tày

Hơn 19 nghìn người

Thái – Kađai

Nông nghiệp

…..

4

Thái

Hơn 7 nghìn người

Thái – Kađai

Nông nghiệp

…..

5

Nùng

Hơn 6 nghìn người

Thái – Kađai

Nông nghiệp

…..

…..

Bài tập 2 trang 123 SBT Lịch sử 10: Tìm hiểu và hoàn thành bảng thông tin về đời sống vật chất và tinh thần một số dân tộc dưới đây:

 

Khmer

Mường

Ê Đê

HMông

Hoa

Tày

Số dân

 

 

 

 

 

 

Ngữ hệ

 

 

 

 

 

 

Nhóm ngôn ngữ

 

 

 

 

 

 

Địa bàn cư trú chính

 

 

 

 

 

 

Tín ngưỡng, tôn giáo

 

 

 

 

 

 

Ngành sản xuất chính

 

 

 

 

 

 

Lễ hội nổi bật

 

 

 

 

 

 

Di sản văn hoá

 

 

 

 

 

 

Lời giải:

 

Khmer

Mường

Ê Đê

  HMông

Hoa

Tày

Số dân

1319652

1452095

398671

1393547

749466

1845492

Ngữ hệ

Nam Á

Nam Á

Nam Đảo

Mông - Dao

Hán – Tạng

Thái – Kađai

Nhóm ngôn ngữ

Môn - Khmer

Việt – Mường

Ma Lai – Đa Đảo

Hmông - Dao

Hán

Tàu - Thái

Địa bàn cư trú chính

Khu vực Nam Bộ của Việt Nam

Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc

Khu vực Tây Nguyên

Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc

Khu vực

 Nam Bộ của Việt Nam 

Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc

Tín ngưỡng, tôn giáo

Đạo Bà La Môn,

Phật giáo

Thờ cúng đa thần…

Tin lành,

Thờ cúng đa thần…

Tin lành,

Thờ cúng đa thần…

Phật giáo,

Thờ cúng tổ tiên…

Thờ cúng tổ tiên

Ngành sản xuất chính

Nông nghiệp

Nông nghiệp

Nông nghiệp

Nông nghiệp

Nông nghiệp

Nông nghiệp

Lễ hội nổi bật

Lễ hội Đôn-ta

Lễ hội xuống đồng

Lễ hội mùa xuân

Lễ hội Gầu Tào

Lễ vía Bà Quan Âm

Lễ hội Lồng tồng

Di sản văn hoá

Bài tập 3 trang 124 SBT Lịch sử 10: Tìm hiểu và cho biết nét đặc trưng về trang phục của một số dân tộc dưới đây:

Tìm hiểu và cho biết nét đặc trưng về trang phục của một số dân tộc dưới đây

- Điểm chung trong trang phục của các dân tộc trên:

Lời giải:

a. Mô tả trang phục

* Trang phục của người Ba Na

- Trang phục gồm: áo, váy (màu đen là chủ đạo)

- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang màu đỏ, trắng

* Trang phục của người Gia Rai

- Trang phục gồm: áo, váy (màu đen là chủ đạo)

- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang màu đỏ, trắng, vàng

* Trang phục của người Nùng

- Trang phục gồm: áo, váy, khăn đội đầu (màu đen là chủ đạo); đồ trang sywcs

- Hoa văn: hình răng cưa (ở cổ áo)

* Trang phục của người Thổ

- Trang phục gồm: áo (màu trắng); váy (màu chàm); khăn đội đầu

- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang thân váy

* Trang phục của người Hà Nhì

- Trang phục gồm: áo, mũ, dây lưng, yếm, váy

- Hoa văn: thêu hoa văn màu sắc sặc sỡ, một số hoa văn phổ biến là: đường gấp khúc, hình quả trám, hình đa giác…

* Trang phục của người La Chí

- Trang phục gồm: áo, dây lưng, yếm, váy, khăn đội đầu

- Hoa văn: phổ biến là các hình: zic zắc, hình cây lúa… được thêu bằng chỉ đỏ

b. Điểm chung: 

Đa dạng về kiểu dáng, hình thức hoa văn trang trí

- Trang phục mang những nét độc đáo riêng, thể hiện tập quán và óc thẩm mĩ của từng tộc người.

Bài tập 4 trang 126 SBT Lịch sử 10: Trong năm 2020, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch lựa chọn 6 lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số để phục dựng, bảo tồn gồm: Lễ hội truyền thống dân tộc Lào, tỉnh Điện Biên; Lễ hội truyền thống dân tộc La Chí, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang; Lễ hội truyền thống dân tộc Nùng, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang; Lễ hội truyền thống dân tộc Thái, tỉnh Yên Bái; Lễ hội truyền thống dân tộc Si La, tỉnh Lai Châu; Lễ hội truyền thống dân tộc Gia Rai, tỉnh Kon Tum.

Em hãy chọn 1 lễ hội trong số 6 lễ hội trên để tìm hiểu và cho biết vì sao phải phục dựng. Việc phục dựng các lễ hội truyền thống tốt đẹp có ý nghĩa gì với sự phát triển của văn minh Việt Nam hiện nay?

Lời giải:

(*) Lựa chọn tìm hiểu: Lễ cúng thần Rừng của đồng bào dân tộc Nùng tỉnh Hà Giang

- Lễ cúng thần rừng được tổ chức hằng năm vào ngày 30 tháng Giêng và ngày mùng 2 tháng 7 âm lịch. 

- Đồng bào lập đàn cúng dưới gốc cây cổ thụ nhất trong khu rừng cấm. Lễ vật cúng là lợn, gà, sau khi mổ xong sắp nguyên cả con (chưa qua chế biến) cùng với tiết và nội tạng bày lên mâm cúng. Trên mâm cúng có 12 chiếc chén, 12 đôi đũa và 12 chiếc bát. Người Nùng quan niệm: con số 12 tượng trưng cho 12 tháng trong năm. Để chuẩn bị cho lễ cúng, người Nùng còn phải chuẩn bị các lễ vật: 1 con lợn, 1 con gà trống, 1 nồi cơm cúng, 1 chai rượu, các hộ gia đình khi đi dự lễ mang theo 1 bó hương, 1 thếp giấy bản, kèm theo 1 gói cơm nắm, 1 chai rượu, 1 chén, 1 bát và 1 đôi đũa để ăn cơm khi buổi lễ kết thúc.

- Sau khi chuẩn bị xong đồ lễ cúng, thầy cúng lấy những thệp giấy bạc do bà con dân bản mang đến gấp đủ 12 quân giấy bạc - tượng trưng cho 12 tháng trong năm. Các quân giấy bạc này trông như con thuyền, dùng để thay cho những đồng tiền trước đây, gọi là ngân khố.

- Xưa kia, trong mỗi dịp tổ chức lễ cúng Thần Rừng thì mỗi gia đình chỉ có 1 người nam giới đại diện cho gia đình đến tham dự. Tuy nhiên hiện nay, người Nùng không còn quan niệm phân biệt nam hay nữ khi đến dự lễ cúng Thần Rừng mà cả nam và nữ đều được mời đến tham dự.

- Thầy cúng thắp 5 nén hương, sau đó mời các vị thần linh về dự lễ cúng của dân làng. Đại ý: ‘‘Hôm nay, ngày lành tháng tốt, mời 4 phương của núi rừng, tôi thay mặt dân làng mời thần linh chốn rừng cao nhất... mong các thần phù hộ cho chúng tôi không bị ốm đau bệnh tật, hoạn nạn bỏ qua, những gì khó khăn tránh xa người dân... cầu cho mùa màng tốt tươi...’’. Thầy cúng phải mời đủ 5 lần như vậy. Sau đó mới đưa lễ lên cúng, tiếp theo mọi người chuẩn bị giúp thầy cúng xới cơm, mời Thần Rừng ăn cơm. Người Nùng quan niệm, sau khi ăn no đủ Thần Rừng sẽ quay trở về nơi cũ. Vì vậy, lúc này thầy cúng phải thực hiện một nghi lễ nữa, đó là cúng một bài đưa tiễn Thần Rừng về. Kết thúc buổi lễ, thầy cúng cùng mọi người quây quần bên nhau để hưởng lộc, ăn cơm tại nơi cúng.

Bài tập 5 trang 127 SBT Lịch sử 10: Thành phần các dân tộc ở Việt Nam được phân chia theo tiêu chí nào? Vì sao phải phân chia theo các tiêu chí ấy?

Lời giải:

- Những tiêu chí để xác định thành phần dân tộc, gồm:

+ Có chung ý thức tự giác dân tộc

+ Có chung ngôn ngữ.

+ Có chung những đặc điểm mang bản sắc văn hóa dân tộc

Bài tập 6 trang 127 SBT Lịch sử 10: Địa bàn cư trú đã ảnh hưởng đến trình độ sản xuất của các dân tộc ít người ở Việt Nam như thế nào?

Lời giải:

- Trong 54 dân tộc ở Việt Nam, có 4 dân tộc là: Kinh, Hoa, Chăm và Kmer chủ yếu sống ở vùng đồng bằng; 50 dân tộc còn lại cư trú chủ yếu ở vùng trung du và miền núi.

- Ở khu vực trung du và miền núi, những hạn chế về điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu…) đã tạo ra những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (như: y tế, giáo dục…), do đó, trình độ sản xuất của các đồng bào dân tộc thiểu số ở nơi đây thường thấp hơn so với các dân tộc cư trú ở khu vực đồng bằng.

Bài tập 7: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.

Câu 1 trang 128 SBT Lịch sử 10: Ngữ hệ nào có nhiều dân tộc sử dụng nhất?

A. Nam Á.

B. H'Mông - Dao.

C. Thái - Ka-đai.

D. Hán - Tạng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 128 SBT Lịch sử 10: Các dân tộc ở Việt Nam phổ biến hình thức cư trú

A. xen kẽ.

B. vừa tập trung vừa xen kẽ.

C. tập trung.

D. tập trung khá phổ biến.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 3 trang 128 SBT Lịch sử 10: Các dân tộc ở Việt Nam chủ yếu hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nào?

A. Thủ công nghiệp.

B. Nông nghiệp.

C. Xây dựng đền đài.

D. Thương nghiệp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 4 trang 128 SBT Lịch sử 10: Vì sao ngày nay các dân tộc có xu hướng sử dụng trang phục giống người Kinh?

A. Để hoà hợp, đoàn kết dân tộc.

B. Đẹp hơn trang phục truyền thống.

C. Do thay đổi môi trường sống.

D. Thuận tiện trong lao động và đi lại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 5 trang 128 SBT Lịch sử 10: Các dân tộc ở Tây Nguyên, Tây Bắc thường làm nhà ở như thế nào?

A. Nhà trệt.

B. Nhà sàn.

C. Nhà trình tường.

D. Nhà nền đất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 6 trang 128 SBT Lịch sử 10: Tín ngưỡng truyền thống nào mà hầu hết các dân tộc ở Việt Nam đều thực hiện?

A. Thờ cúng tổ tiên.

B. Thờ cúng Thánh Gióng.

C. Thờ sinh thực khí.

D. Thờ cúng Thánh Tản Viên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 7 trang 128 SBT Lịch sử 10: Các lễ hội của các dân tộc ở Việt Nam thường gắn liền với những hoạt động sản xuất nào?

A. Công nghiệp.

B. Thương nghiệp.

C. Nông nghiệp.

D. Thủ công nghiệp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 8 trang 129 SBT Lịch sử 10: Lễ hội nào thực hiện các nghi thức thờ cúng Hùng Vương?

A. Lễ hội chùa Hương.

B. Lễ hội Cầu mùa.

C. Lễ hội Cồng chiêng.

D. Lễ hội Đền Hùng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 9 trang 129 SBT Lịch sử 10: Không gian văn hoá nào được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại?

A. Nghệ thuật múa xoè Thái.

B. Đờn ca tài tử Nam Bộ.

C. Cồng chiêng Tây Nguyên.

D. Nghệ thuật bài chòi Trung Bộ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 10 trang 129 SBT Lịch sử 10: Các lễ hội gắn với nông nghiệp thường có mục đích gì?

A. Bày tỏ lòng biết ơn sự che chở và phù hộ của thần linh với cộng đồng.

B. Bày tỏ lòng biết ơn sự che chở và phù hộ của tổ tiên với gia tộc.

C. Giữ gìn và truyền thừa bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc.

D. Gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 11 trang 129 SBT Lịch sử 10: Thực hành Then - Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại là của những dân tộc nào ở Việt Nam?

A. Mường, Tày, Thái.

B. Tày, Nùng, Thái.

C. Dao, Thái, Nùng.

D. Ê Đê, Ba Na, Gia Rai.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 12 trang 129 SBT Lịch sử 10: Nhận định nào dưới đây không phải là vai trò nhà Rông ở Tây Nguyên?

A. Lưu trữ, thờ cúng những hiện vật giống thần bản mệnh của dân làng.

B. Nơi tổ chức lễ hội hay các lễ cúng thường niên và không thường niên.

C. Nơi tổ chức các hội chợ buôn bán, triển lãm hàng hoá.

D. Nơi phân xử các vụ kiện tụng, tranh chấp của dân làng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 13 trang 129 SBT Lịch sử 10: Các dân tộc ở Việt Nam đều có các di sản phi vật thể cần bảo tồn trong lĩnh vực nào?

A. Nghệ thuật hội hoạ.

B. Nghệ thuật điêu khắc.

C. Các lễ hội tôn giáo.

D. Nghệ thuật âm nhạc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 16: Văn minh Chăm–pa

Bài 17: Văn minh Phù Nam

Bài 18: Văn minh Đại Việt

Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Bài 20: Khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

I. Thành phần các dân tộc trên đất nước Việt Nam

1. Thành phần dân tộc theo dân số

Lý thuyết Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Một số dân tộc ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia thống nhất về lãnh thổ, đa dạng về tộc người. Việt Nam hiện có 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam, trong đó:

- Dân tộc Kinh (còn gọi dân tộc Việt): số lượng đông nhất (chiếm 85,3% tổng dân số cả nước).

- Các dân tộc còn lại chiếm 14,7% dân số, gồm nhiều nhóm:

+ Các dân tộc có dân số trên dưới một triệu người: Tày, Thái, Mường. H’mông, Khmer, Nùng, Dao, Hoa…;

+ Các dân tộc có dân số vài trăm nghìn người: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, Sán Chay, Xtiêng…;

+ Các dân tộc có dân số dưới một trăm nghìn người đến hơn mười nghìn người: Thổ, Khơ-mú, Bru - Vân Kiều, Cơ-tu, Giáy, Giẻ - Triêng…

+ Các dân tộc có dân số dưới mười nghìn người: Pà Thẻn, Chút, Lự, Lô Lô, Cống, Ngái,…

+ Các dân tộc có dân số vài trăm người: Si La, Pu Péo, Rơ-mãm, Brâu, Ơ-du.

2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

a. Khái niệm ngữ hệ

- Ngữ hệ (hệ ngôn ngữ) là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm tương đồng về ngữ âm, thanh điệu, cú pháp và vốn từ vị cơ bản.

- Mỗi một ngữ hệ bao gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.

- Các dân tộc ở Việt Nam thuộc 5 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, H’mông - Dao, Thái -Ka-đai, Hán -Tạng.

- Tiếng Việt được xếp vào nhóm ngôn ngữ Việt - Mường thuộc ngữ hệ Nam Á – một ngữ hệ lớn ở vùng Đông Nam Á lục địa.

b. Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ

- Xét về mặt ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam thuộc các ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Hmông – Dao, Hán –Tạng và Thái – Ka-đai. Mỗi ngữ hệ gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.

- Các dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có tiếng nói riêng, trong đó 26 dân tộc đã có chữ viết. Tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ chính thức của nhà nước và là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc.

- Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là vừa tập trung vừa xen kẽ, trong đó tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến. Nơi cư trú tập trung là địa bàn các dân tộc đã sinh sống từ lâu đời, ở đó đồng bào quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).

II. Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

1. Đời sống vật chất

a. Hoạt động sản xuất

- Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau.

- Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước (ở vùng đồng bằng hoặc ở các thung lũng), số khác canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp giữa ruộng nước và nương rẫy (ở miền núi, vùng cao).

- Hầu hết các dân tộc ở Việt Nam đều kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Ngoài ra, họ còn sản xuất thủ công nghiệp (dệt vải, đan lát, làm đồ gồm, làm đồ trang sức, làm nghề rèn, làm đồ gỗ,…) và buôn bán, trao đổi hàng hóa. Một số dân tộc có ngành nghề thủ công rất phát triển, tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc đậm nét.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nghề làm đồ gốm của người Chăm (Ninh Thuận)

b. Ẩm thực, trang phục và nhà ở

- Ẩm thực:

+ Lương thực chính của các dân tộc là lúa, ngô.

+ Phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn, gà, vịt,.), cá, ếch, nhái, mắm, rau, măng, củ...

+ Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, nếp, ngô, sắn.

+ Một số dân tộc có những món ăn hoặc thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống.

- Trang phục: mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.

+ Nữ: váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón).

+ Nam: quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn (một số dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ hay đóng khố, cởi trần, khi trời lạnh thì choàng thêm tấm vải)

+ Đồ trang sức: nhẫn, khuyên tai, vòng cổ, vòng đeo tay, vòng đeo chân, dây chuyền làm bằng vàng, bạc, đồng, răng thú,…

+ Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Trang phục truyền thống của phụ nữ Thái

- Nhà ở:

+ Đa dạng về loại hình: nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường.

+ Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét…

+ Nhà ở của người Kinh, Hoa, Chăm là nhà trệt (làm trên nền đất bằng).

+ Nhà của nhiều dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên, Tây Bắc,… thường là nhà sàn. + Một số dân tộc có những ngôi nhà được xây cất làm nơi sinh hoạt chung cho buôn làng, với nét kiến trúc độc đáo như nhà rông của người Ba-na, Xơ-đăng, Giẻ-Triêng ở Tây Nguyên.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nhà dài của người Ê-đê

c. Phương tiện đi lại và vận chuyển

- Phương tiện đi lại và vận chuyển truyền thống của đồng bào các dân tộc ở đồng băng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,…

- Ở vùng có nhiều sông ngòi, các dân tộc sử dụng đò, ghe và thuyền.

- Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới (xe đạp, xe gắn máy, ô tô, tàu hoả... ) đã phổ biến trong cộng đồng các dân tộc.

2. Đời sống tinh thần

a. Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng Trời, đất, các vị thần linh, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc, tin thờ các loại ma,…).

- Một bộ phận trong cộng đồng các dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo (chủ yếu là người Việt, Hoa và Khmer), Công giáo, Tin lành (người Việt, một số dân tộc ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc), Hồi giao (chủ yếu là người Chăm).

b. Phong tục, tập quán, lễ hội

- Phong tục, tập quán

+ Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người như sinh đẻ, cưới hỏi, làm nhà, ma chay hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.

+ Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc.

- Lễ hội

+ Có một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.

+ Là dịp để con người gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, bày tỏ lòng biết ơn sự che chở, phù hộ của thần linh và tổ tiên đối với cộng đồng. Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ.

+ Là dịp để các thành viên trong cộng đồng dân tộc gặp gỡ, giao lưu và thắt chặt tình đoàn kết.

+ Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo. Vào các dịp lễ hội, người dân thường tiến hành các nghi thức cúng tế thần linh, tổ chức ca hát, nhảy múa, ăn uống và các trò vui chơi giải trí.

- Trong các lĩnh vực khác của đời sống văn hoá tinh thần như âm nhạc, văn học dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,... mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc, góp phần làm giàu kho tàng văn hoá Việt Nam.

- Một số sinh hoạt văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) ghi danh là di sản văn hóa thế giới.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Lễ hội xuống đồng của dân tộc Tày, Dao

=> Đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam chứa đựng nhiều giá trị văn hóa rất đặc sắc. Những giá trị văn hoá này cần được mỗi công dân chung tay gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.

Đánh giá

0

0 đánh giá