Chuyên đề Ngữ văn 10 Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian | Cánh diều

5.4 K

Tailieumoi.vn giới thiệu giải bài tập Chuyên đề Ngữ văn 10 Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề học tập Ngữ văn 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Chuyên đề Ngữ văn 10 Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian

1. Thế nào là thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian?

Thuyết trình một vấn đề văn học dân gian là trình bày một cách rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn những kết quả nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian bằng ngôn ngữ nói và các phương tiện phi ngôn ngữ.

2. Nội dung thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian là gì?

Dựa vào kết quả nghiên cứu và bản báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian, tuỳ vào thời gian cho phép, người nói cần trình bày lần lượt các nội dung sau:

a) Phần mở đầu

- Tên của vấn đề văn học dân gian được nghiên cứu.

- Lí do lựa chọn / ý nghĩa của vấn đề văn học dân gian được nghiên cứu.

- Các câu hỏi nghiên cứu.

- Cách thức triển khai nghiên cứu (các phương pháp, công cụ nghiên cứu,... đã sử dụng).

b. Những nội dung nghiên cứu chính

Dựa vào đề cương và báo cáo đã viết để giới thiệu các nội dung chính.

c. Kết thúc

- Tóm lược ngắn gọn kết quả nghiên cứu.

- Có thể nêu hướng triển khai tiếp.

- Tùy theo bối cảnh, điều kiện trình bày, có thể nêu thêm tài liệu tham khảo, phụ lục.

3. Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian như thế nào?

a. Chuẩn bị

- Tóm tắt những nội dung chính của báo cáo nghiên cứu theo từng phần, mục.

- Từ nội dung tóm tắt, lựa chọn các đề mục và các luận điểm, luận cứ tiêu biểu để trình bày trên giấy khổ A0 hoặc các trang của phần mềm trình chiếu.

- Chuẩn bị các công cụ phục vụ cho việc thuyết trình máy tính, máy chiếu, loa,...). Vì văn học dân gian có tính diễn xướng nên nhiều nội dung cần minh hoạ, trình chiếu bằng âm thanh, hình ảnh sống động, thậm chí có thể tập biểu diễn một số làn điệu, động tác; nên chuẩn bị trang phục gắn với vấn đề văn học dân gian sẽ được trình bày.

– Trong một số trường hợp, thiết kế thêm bản tài liệu phát tay để những người dự có thể kết hợp giữa nghe và đọc.

- Tập trình bày cá nhân hoặc trong nhóm để chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung và cách thức trình bày.

- Chuẩn bị phương tiện ghi âm, ghi hình buổi báo cáo để rút kinh nghiệm sau khi kết thúc.

b) Trình bày

- Trình bày nội dung đã chuẩn bị.

- Chú ý:

+ Trình bày phần mở đầu: Có hai cách cơ bản khi bắt đầu, đó là mở đầu trực tiếp và gián tiếp.

• Mở đầu trực tiếp là nếu ngay vấn đề cần thuyết trình với những lời nói quen thuộc, chẳng hạn: Xin chào thầy, cô và các bạn! Tôi tên là...? Sau đây, tôi sẽ thuyết trình về vấn đề...

• Với mở đầu gián tiếp, người trình bày có thể dùng video, hình ảnh hay đặt câu hỏi để thu hút người nghe trước khi nêu vấn đề thuyết trình. Mở đầu là bước tiếp xúc đầu tiên với người nghe nên việc tạo ấn tượng tốt ở khâu khởi đầu này rất có ý nghĩa. Do đó, mở đầu cần tự nhiên, hấp dẫn, lôi cuốn. Cách mở đầu gián tiếp hoặc một cách trình bày sáng tạo khác là những phương án mà người trình bày nên sử dụng.

+ Ở cuối phần mở đầu, có thể thông báo trước cho người nghe về kế hoạch trình bày và thảo luận.

+ Trình bày phần nội dung: cần có những từ ngữ kết nối giữa các phần, mục để đảm bảo tính liền mạch của báo cáo và giúp người nghe theo dõi một cách dễ dàng.

c) Rút kinh nghiệm

Có thể sử dụng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai để rút kinh nghiệm:

- Tự đánh giá qua bản ghi âm, ghi hình của bản thân theo bảng sau:

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian | Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 Cánh diều

- Trao đổi với thầy, cô, bạn bè và những người nghe khác về những điểm tốt cần phát huy, điểm hạn chế cần khắc phục của bản thân để những phần trình bày sau có chất lượng cao hơn.

Trong một số trường hợp có thể sử dụng phiếu đánh giá, nhận xét hoặc Google Biểu mẫu để khảo sát ý kiến của người nghe về phần trình bày theo các gợi ý 1, 2 trong bảng nêu trên.

Bài tập thực hành (trang 28, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Dựa vào báo cáo nghiên cứu về vấn đề văn học dân gian đã làm và các yêu cầu dưới đây, hãy thuyết trình về một nội dung mà em tâm đắc.

- Địa điểm: lớp học

- Thời gian: 15 phút (10 phút trình bày và 5 phút trao đổi)

- Người nghe: thầy, cô và các bạn cùng lớp.

- Công cụ: khuyến khích sử dụng máy tính, máy chiếu, loa.

Trả lời:

Trong sử thi anh hùng, nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng về mọi phương diện. Nội dung ấy khiến cho hình tượng người anh hùng sử thi có ý nghĩa biểu tượng cao hơn. Nhân vật anh hùng là những nhân vật trung tâm của tác phẩm sử thi. Vẻ đẹp ấy trước hết toát ra ở ngoại hình. Nhân vật anh hùng sử thi thường có tầm vóc đẹp, có kích thước lớn lao hơn chính bản thân nó. Đặc điểm ngoại hình nổi bật nhất của người anh hùng sử thi là nó mang vẻ đẹp tạo hình theo quan điểm thẩm mĩ, theo chuẩn mực riêng của cộng đồng.

Người anh hùng trong sử thi Phương Đông được xây dựng dựa trên cảm quan và tư duy tôn giáo. Người Ấn Độ chú trọng đời sống tâm linh, nên hình dáng không chỉ là cái bên ngoài mà còn là hình dáng được cảm nhận từ bên trong. Trong sử thi Mahabharata, có rất nhiều nhân vật anh hùng lý tưởng nhưng mỗi nhân vật lại xuất sắc về một mặt nào đó. Hình ảnh Arjuna bước vào hội cầu hôn Draupadi: “Arjuna - chàng trai trẻ, như thân của một con voi, có đôi vai, cánh tay và bắp đùi rắn chắc. Nếu nhìn kỹ, trông chàng ta sừng sững như đỉnh Himavat. Arjuna có dáng đi như dáng đi của một con sư tử, có sức mạnh như sức mạnh của một con voi thời sung mãn… Chàng ta trông thật quyết chí và chắc chắn giành được chiến thắng”. Vẻ đẹp của người anh hùng thường với tầm vóc hoành tráng, kỳ vĩ thường được so sánh với phong thái uy nghi đường bệ của các vị thần linh. Bhima “Người ông trông hệt như Ngọc hoàng Indra đứng giữa các chư thần giơ cao lưỡi tầm sét”.

Trong sử thi Ramayana, nhân vật anh hùng lại có được vẻ ngoài thánh thiện do các biện pháp kỹ thuật sử thi được sử dụng trong sự kết hợp nhuần nhuyễn với những yếu tố tôn giáo. Hoàng tử Rama trong tác phẩm có “đôi mắt sáng như mặt trời và mặt trăng, có đôi tai nghe thấu nhạc của trời đất, chàng là kẻ thù của mọi sự ghen tuông hờn giận và tội ác tàn bạo”.

Trong sử thi Tây Nguyên, vẻ đẹp của nhân vật anh hùng được gắn liền với kích thước của núi rừng, sông suối, cây cối, chim muông… nơi vùng đất cộng đồng đang sống. Dựa trên kiểu so sánh được thiết lập trên sự tương đồng về tính chất của sự việc, và sắc thái khâm phục ngợi ca mà các hình ảnh gợi đến đã khắc họa nên vẻ đẹp oai hùng của người anh hùng Đăm Săn: “Đăm Săn đóng khố màu sặc sỡ. Đầu đội khăn đẹp như các tù trưởng. Khiên tròn như đầu cú. Gươm sáng như mặt trời. Tư thế chờ sẵn như con sóc mắt sáng”; “Móc dao vào phên rồi lại ngồi giữa nhà, Đăm Săn trông dẻo như con rắn trong hang, con hùm bên bờ suối. Tiếng nói tiếng cười của chàng như sấm vang sét đánh”. Thước đo vẻ đẹp hình thể của chàng Đăm Săn là những gì quen thuộc trong thiên nhiên một miền rừng núi, nó gắn liền với nếp nghĩ, nếp cảm của đồng bào Tây Nguyên.

Câu hỏi 1 (trang 28, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Việc trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian dựa trên căn cứ nào?

Trả lời:

Việc trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian dựa trên các nội dung đã chuẩn bị.

Câu hỏi 2 (trang 28, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Khi trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian, cần tập trung vào những yếu tố chính nào? Vì sao?

Trả lời:

- Phần mở đầu: nêu được vấn đề và thu hút sự chú ý của người nghe.

- Phần nội dung: trình bày được đầy đủ các khía cạnh của vấn đề theo các câu hỏi nghiên cứu.

- Phần kết luận: khẳng định được những kết quả chính theo mục tiêu đã đề ra và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi 3 (trang 28, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Sử dụng sơ đồ để tóm tắt quy trình, cách thức trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.

Trả lời:

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề văn học dân gian | Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 Cánh diều

Câu hỏi 4 (trang 28, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Theo em, việc chủ động ghi âm, ghi hình phần thuyết trình của bản thân có những ưu điểm và hạn chế gì?

Trả lời:

- Ưu điểm:

+ Có thể chủ động xem lại phần thuyết trình của bản thân.

+ Tự nhận xét ưu, nhược điểm của phần thuyết trình.

+ Chủ động đề ra các giải pháp khắc phục nhược điểm hoặc nhờ bạn bè, thầy cô xem và cùng trao đổi, góp ý.

- Nhược điểm:

+ Cần có sự chuẩn bị máy móc chu đáo.

+ Có thể gặp trục trặc trong quá trình ghi hình khiến không quay được toàn bộ bài thuyết trình.

Đánh giá

0

0 đánh giá