Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 9 Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống lớp 9.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 9 Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống
Trả lời câu hỏi giữa bài
- Nhận xét về cơ cấu lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn. Giải thích nguyên nhân.
- Nhận xét về chất lượng của lực lượng lao động ở nước ta. Để nâng cao chất lượng lực lượng lao động cần có những giải pháp gì?
Phương pháp giải:
Kĩ năng nhận xét biểu đồ:
- So sánh tỉ trọng các đối tượng trong cùng 1 biểu đồ: lớn hơn/nhỏ hơn (số liệu)
- Giải thích nguyên nhân: liên hệ trình độ phát triển kinh tế, hoạt động kinh tế chủ yếu
Trả lời:- Cơ cấu lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn có sự chênh lệch nhau khá lớn:
+ Lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn với 75,8% (2003).
+ Khu vực thành thị chỉ chiếm 24,2 % (2003), bằng 1/3 lao động nông thôn.
⟹ Nguyên nhân: Nước ta là nước thuần nông, đi lên từ nông nghiệp nên phần lớn người lao động tập trung ở khu vực nông thôn với nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp. Ở thành thị, trình độ đô thị hóa còn thấp, chưa thực sự thu hút nhiều lao động ở nông thôn làm việc.
- Chất lượng của lực lượng lao động ở nước ta: Tỉ lệ lao động không qua đào tạo cao chiếm tới 78,8%, gấp 3 lần lao động đã qua đào tạo năm 2003.
- Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cần:
+ Đầu tư hơn nữa vào giáo dục đào tạo nhằm nâng cao tỉ lệ lao động đã qua đào tạo.
+ Đa dạng và mở rộng các ngành nghề đào tạo để thu hút hơn nữa đối tượng đào tạo.
+ Đào tạo lí thuyết gắn liền với thực tiễn, tránh tình trạng thừa thầy – thiếu thợ.
Phương pháp giải:
Kĩ năng nhận xét biểu đồ
- Nhận xét sự thay đổi của từng đối tượng (tăng/giảm và số liệu chứng minh)
- Sự thay đổi trên phù hợp với quá trình CNH - HĐH
- Về cơ cấu lao động (năm 2003): chiếm tỉ trọng cao nhất là nông – lâm –ngư nghiệp (60,3%), tiếp đến là dịch vụ (23,2%), thấp nhất là ngành công nghiệp – xây dựng (16,5%).
- Về sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành:
+ Tỉ trọng lao động ngành nông –lâm – ngư nghiệp có xu hướng giảm từ 71,5% (1989) xuống 60,3% (2003).
+ Tỉ trọng lao động ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng lên: công nghiệp – xây dựng tăng 5,3% (từ 11,2% năm1989 lên 16,5% năm 2003); dịch vụ tăng 5,9% (từ 17,3% năm 1989 lên 23,2% năm 2003).
Liên hệ các biện pháp lâu dài và trước mắt:
- Biện pháp nâng cao chất lượng lao động.
- Biện pháp nhằm tạo ra nhiều việc làm đáp ứng cho số lao động thất nghiệp.
Để giải quyết vấn đề việc làm, theo em cần phải có những giải pháp sau:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý tới các hoạt động dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu hỏi và bài tập (trang 17 SGK Địa lí 9)
Giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì:
- Nước ta có dân số đông (79,7 triệu người_2002) , cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào.
- Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm còn cao.
Năm 2005:
Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 5,3%
Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 9,3%
- Nguồn lao động là vốn quý của quốc gia, nếu không sử dụng hết sẽ vừa gây lãng phí, vừa gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, ổn đinh xã hội.
Những thành tựu đạt được trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân:
- Tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 90,3% (năm 1999).
- Mức thu nhập bình quân trên đầu người gia tăng.
- Người dân được hưởng các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn.
- Tuổi thọ trung bình tăng lên: năm 1999 tuổi thọ trung bình của nam là 67,4 và nữ là 74.
- Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng của trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh đẩy lùi.
Phương pháp giải:
Kĩ năng nhận xét bảng số liệu:
- Nhận xét lần lượt các đối tượng theo hàng ngang: tăng/giảm, liên tục/không liên tục, nhanh/chậm (số liệu)
- Ý nghĩa: liên hệ việc thu hút đầu tư, vấn đề sử dụng lao động, phát huy nguồn lực...
Trả lời:
* Nhận xét:
Cơ cấu sử dụng lao động ở các thành phần kinh tế (giai đoạn 1985 – 200 2) có sự thay đổi theo hướng:
- Khu vực nhà nước giảm từ 15% (1985) xuống còn 9,6% (2002), giảm 5,4%.
- Các khu vực kinh tế khác tăng tỉ trọng từ 85% (1985) lên 90,4% (2002), tăng 5,4%.
* Ý nghĩa:
- Cơ cấu sử dụng lao động ở các thành phần kinh tế có sự thay đổi theo hướng tích cực.
- Phản ánh sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta, đa dạng hóa các thành phần kinh tế và mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Phát huy ngày càng tốt hơn các thành phần kinh tế, các nguồn lực ở trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện sử dụng hợp lí nguồn lao động, góp phần giải quyết việc làm.
Lý thuyết Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống
I. Nguồn lao động và sử dụng lao động
a) Nguồn lao động
- Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
- Đặc điểm nguồn lao động:
+ Thế mạnh: Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.
+ Hạn chế: Thể lực và trình độ chuyên môn.
=> Để nâng cao chất lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề.
b) Sử dụng lao động
- Số lao động có việc làm tăng lên.
- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực:
+ Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng.
+ Tỉ trọng lao động trong khu vực nông- lâm-ngư nghiệp giảm.
=> Sự thay đổi này phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá đất nước hiện nay.
II. Vấn đề việc làm
Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Khu vực nông thôn: thiếu việc làm.
=> Nguyên nhân: do tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn hạn chế.
- Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao.
III. Chất lượng cuộc sống
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta đang được cải thiện:
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao (90,3%).
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng.
+ Các dịch vụ xã hội ngày càng tốt.
+ Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm.
+ Nhiều dịch bệnh bị đẩy lùi.
- Hạn chế: chất lượng cuộc sống chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
=> Nâng cao chất lượng cuốc sống của người dân trên mọi miền đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.