Với giải Câu hỏi 5 trang 98 Sinh học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 16: Công nghệ tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 16: Công nghệ tế bào
Câu hỏi 5 trang 98 sinh học 10: Nêu ví dụ chuyển gene ở động vật cho sản phẩm dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh ở người.
Hướng dẫn giải:
Thuốc được tạo ra từ chuyển gene ở động vật là các hormone sinh trưởng, kháng thể, kháng nguyên,....
Trả lời:
Ví dụ chuyển gene ở động vật cho sản phẩm dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh ở người: Chuột chuyển gene để sản xuất thuốc paclitaxel có vai trò kháng ung thư, giảm độc tính của hóa trị.
Lý thuyết Một số thành tựu của công nghệ tế bào động vật
1. Tạo mô, cơ quan thay thế
- Ứng dụng trong công nghệ mĩ phẩm: Nuôi cấy và biệt hóa tế bào gốc thành tế bào mỡ dùng trong công nghệ thẩm mĩ.
- Ứng dụng trong y học:
+ Nuôi cấy tế bào cơ, tế bào sụn và nguyên bào xương dùng trong điều trị nhiều bệnh tổn thương tim mạch, thoái hóa xương, khớp, các bệnh viêm nhiễm,…
+ Thành lập ngân hàng tế bào gốc cuống rốn nhằm lưu trữ các tế bào gốc để điều trị bệnh.
+ Mở ra triển vọng tái tạo các mô tự thân để thay thế các mô bị tổn thương ở người bệnh nhờ công nghệ phản biệt hóa tế bào sinh dưỡng thành tế bào gốc. Việc cấy ghép mô này cho những người bệnh khác có thể cần sự hỗ trợ của thuốc chống đào thải mô, cơ quan.
+ Mở ra triển vọng tạo ra các dòng tế bào gốc để biệt hóa thành các dòng tế bào máu, tế bào thần kinh, thành mạch máu,… giúp điều trị nhiều bệnh như tổn thương tủy sống, thoái hóa điểm vàng do lão hóa, tiểu đường, các bệnh tim mạch và bệnh Parkinson,…
2. Tạo dòng tế bào và động vật chuyển gene
- Ứng dụng sản xuất chế phẩm sinh học: Chuyển gene quy định tổng hợp các chất như hormone sinh trưởng, các kháng thể, kháng nguyên, interferon,… vào tế bào động vật tạo ra các dòng tế bào và động vật chuyển gene để sản xuất thuốc, vaccine.
- Ứng dụng làm mô hình cho các nguyên cứu bệnh học và sàng lọc thuốc: Công nghệ tế bào gốc giúp tạo nên các dòng tế bào và động vật chuyển gene làm mô hình cho các nguyên cứu bệnh học và sàng lọc thuốc.
3. Nhân bản vô tính động vật
- Khái niệm: Nhân bản vô tính động vật là quá trình tạo ra các tế bào hoặc nhiều cá thể hoàn toàn giống nhau về mặt di truyền từ một hoặc một số tế bào sinh dưỡng ban đầu.
- Thành tựu: Cừu Dolly là động vật có vú đầu tiên được nhân bản vô tính năm 1996. Sau đó, hàng hoạt các động vật như chó, lợn, dê,… đã được nhân bản vô tính thành công.
Quy trình nhân bản vô tính cừu Dolly:
+ Lấy tế bào tuyến vú của cừu cho nhân ra khỏi cơ thể.
+ Lấy trứng từ cừu cái trưởng thành, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
+ Dùng xung điện để dung hợp nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
+ Nuôi cấy trứng đã được cấy nhân trên môi trường nhân tạo để trứng phát triển thành phôi.
+ Cấy phôi vào tử cung của cừu mang thai hộ. Sau thời gian mang thai, cừu mẹ này đã sinh ra cừu Dolly.
- Một số ứng dụng của nhân bản vô tính động vật:
+ Tạo ra mô, cơ quan thay thế để điều trị bệnh cho người.
+ Tạo ra các mô, cơ quan làm mô hình sàng lọc thuốc.
+ Tạo ra các bản sản của các động vật có nguy cơ tuyệt chủng nhằm mục đích bảo tồn sự đa dạng di truyền.
- Nhân bản vô tính hiện nay chỉ được phép làm trên động vật, không được phép làm trên người do các lí do về đạo đức sinh học.
Xem thêm lời giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 6 trang 99 sinh học 10: Trình bày một số ứng dụng của nhân bản vô tính động vật...
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 17 : Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật