Với giải Luyện tập trang 142 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 29: Virus giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 29: Virus
Luyện tập trang 142 Sinh học 10: a) Hãy phân biệt quá trình hấp phụ, xâm nhập vào tế bào vật chủ của phage, virus trấn, virus có vỏ ngoài.
b) Giải thích vì sao virus chỉ xâm nhập vào tế bào của vật chủ nhất định.
Hướng dẫn giải:
- Quá trình hấp phụ và xâm nhập xâm nhập vào tế bào vật chủ của virus:
(1) Hấp phụ: Do va chạm ngẫu nhiên, phân tử bề mặt của virus gắn đặc hiệu vào thụ thể bề mặt của tế bào vật chủ theo nguyên tắc “chìa và khoá". Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số hạn chế tế bào vật chủ nhất định. Tuỳ vào loại virus mà các phân tử bề mặt tiếp xúc với tế bào vật chủ có thể khác nhau: Đầu mút của các sợi lông đuôi (phage); gai glycoprotein nhô ra khỏi vỏ ngoài (virus có vỏ ngoài); phân tử protein nhô ra ở đỉnh khối đa diện (virus trần).
(2) Xâm nhập: Virus tìm mọi cách để đưa vật chất di truyền vào bên trong tế bào vật chủ. Tuỳ vào mỗi loại virus mà có cách xâm nhập khác nhau:
+ Phage: Sợi lông đuôi tiết ra enzyme lysozyme làm tan thành tế bào vật chủ, bao đuôi co lại đẩy DNA vào bên trong tế bào, để lại vỏ capsid rỗng ở ngoài.
+ Virus có vỏ ngoài: Chúng vào bên trong tế bào nhờ vào sự dung hợp màng sinh chất với vỏ ngoài.
+ Virus trần và một số virus có vỏ ngoài: Chúng xâm nhập vào bên trong nhờ cơ chế thực bào, sau đó enzyme lysozyme của tế bào vật chủ phân huỷ lớp vỏ capsid và giải phóng hệ gen vào tế bào chất.
- Virus xâm nhập vào tế bào vật chủ bằng cách gắn thụ thể của virus với thụ thể trên màng tế bào.
Trả lời:
a) Dựa vào sự khác nhau về phân tử bề mặt tiếp xúc với tế bào vật chủ để phân biệt quá trình hấp phụ và sự khác nhau về cách để đưa vật chất di truyền vào bên trong tế bào vật chủ để phân biệt quá trình xâm nhập vào tế bào vật chủ của các loại virus.
- Bảng phân biệt quá trình hấp phụ, xâm nhập vào tế bào vật chủ của phage, virus trấn, virus có vỏ ngoài
b) Mỗi loại virus có một thụ thể nhất định, mỗi vật chủ cũng có thụ thể đặc trưng riêng cho từng loài. Thụ thể của virus chỉ có thể gắn với mỗi vật chủ có thụ thể tương ứng nên mỗi loại virus chỉ gây bệnh ở vật chủ nhất định.
Lý thuyết Quá trình nhân lên của virus trong tế bào chủ
1. Quá tình nhân lên của virus trong tế bào chủ
Quá trình nhân lên của virus chỉ được thực hiện bên trong tế bào vật chủ. Quá trình này diễn ra rất nhanh.
Quá trình nhân lên của virus trong tế bào chủ gồm 5 giai đoạn: hấp phụ => xâm nhập => tổng hợp => lắp ráp => phóng thích.
2. Chu trình tan, tiềm tan và cơ chế gây bệnh của virus
a) Chu trình tan và tiềm tan:
Chu trình tan: chu trình nhân lên kết thúc bằng sự làm tan và giết chết tế bào vật chủ, virus nhân lên theo chu trình này gọi là virus độc.
Chu tình tiềm tan: cho phép hệ gene của virus có thể tái bản, chúng không tạo thành virus mới và không phá vỡ tế bào vật chủ.
Những virus có khả năng dùng cả hai chu trình tỏng một tế bào vật chủ gọi là virus ôn hòa.
b) Cơ chế gây bệnh của virus:
Quá trình nhân lên của virus làm cho tế bào vật chủ bị chết. Virus gây bệnh cho cơ thể bằng cách giết chết tế bào, làm tổn thương mô, cơ quan trong cơ thể và làm cho các bệnh nền (bệnh đã có trước khi nhiễm virus) nặng hơn.
Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 1 trang 140 Sinh học 10: Hãy nêu khái niệm và các đặc điểm của virus....
Luyện tập trang 140 Sinh học 10: Virus khác với vi khuẩn ở những điểm nào?...
Câu hỏi 2 trang 141 Sinh học 10: Nêu cấu tạo của virus....
Câu hỏi 3 trang 141 Sinh học 10: Trình bày các tiêu chí phân loại virus....
Câu hỏi 7 trang 143 Sinh học 10: Hãy trình bày chu trình sinh tan và tiềm tan của virus....
Bài 2 trang 144 Sinh học 10: Giải thích vì sao virus rất đa dạng và phong phú....
Bài 3 trang 144 Sinh học 10: Hãy tìm một số ví dụ về virus có hệ gene là RNA, DNA....
Bài 4 trang 144 Sinh học 10: Giải thích vì sao không thể dùng kháng sinh để tiêu diệt virus....
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn