Chuyên đề Hóa học 10 Cánh diều Bài 1: Liên kết hóa học và hình học phân tử

5.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu giải bài tập Chuyên đề Hóa học 10 Bài 1: Liên kết hóa học và hình học phân tử sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề học tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Chuyên đề Hóa học 10 Bài 1: Liên kết hóa học và hình học phân tử

Mở đầu trang 6 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?

Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?

Lời giải:

Đáp án A

Đối với phân tử CO2

Công thức Lewis của CO2 là

Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?

Nguyên tử trung tâm C có 2 liên kết (đôi) xung quanh tương ứng với 2 đám mây electron hóa trị. Công thức VSEPR của CO2 là AE2

Do 2 đám mây electron (liên kết đôi nối với O) phân bố thẳng hàng với nguyên tử C nên phân tử CO2 có dạng thẳng.

Đối với phân tử H2O

Công thức Lewis của H2O là

Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?

Xung quanh nguyên tử trung tâm O có 4 đám mây E (hai cặp electron chưa liên kết và hai cặp electron chung). Chiếm 4 khu vực điện tích âm đẩy nhau để góc hóa trị lớn nhất là 109,5o.

Tuy nhiên, do cặp electron chưa liên kết chiếm khoảng không gian lớn hơn so với các cặp electron liên kết, tương tác đẩy giữa các cặp electron chưa liên kết lớn hơn tương tác đẩy giữa các cặp electron liên kết, nên góc liên kết HOH^ thực tế bằng 104,5o, nhỏ hơn góc hóa trị theo lí thuyết (109,5o). Phân tử có dạng góc.

I. Công thức Lewis và mô hình VSEPR

  • Câu hỏi 1 trang 6 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Những electron như thế nào được gọi là:

    a) Electron hóa trị

    b) Electron chung

    c) Electron hóa trị riêng

    Lời giải:

    a) Electron hóa trị là những electron ở các orbital của lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng chưa bão hòa, có thể tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    b) Electron chung là những electron hóa trị mà tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    c) Electron hóa trị riêng là những electron hóa trị nhưng không tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    Ví dụ:

    - Nguyên tử Cl có có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p5

    ⇒ Nguyên tử Cl có 7 electron hóa trị

    - Phân tử Cl2 có liên kết giữa hai nguyên tử Cl được thực hiện nhờ 1 đôi electron góp chung; các electron còn lại được gọi là electron hóa trị riêng.

    Những electron như thế nào được gọi là: Electron hóa trị
  • Câu hỏi 2 trang 6 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức cấu tạo của CO2 và H2O

    Lời giải:

    Công thức cấu tạo của COlà O=C=O

    Công thức cấu tạo của H2O là HOH

  • Luyện tập 1 trang 8 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Lời giải:

    - Viết công thức Lewis của CH4:

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong CH4 có 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.4 + 4.1 = 8 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 8 – 0 = 0

    Vậy công thức Lewis của CH4 là

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    - Viết công thức Lewis của BF3

    Bước 1: B có 3 electron hóa trị, F có 7 electron hóa trị. Trong phân tử BF3 có 1 nguyên tử B và 3 nguyên tử F

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.3 + 3.7 = 24 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 6 = 18 electron

    Bước 3: Sử dụng 18 electron này để tạo octet cho F trước (vì F có độ âm điện cao hơn)

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Bước 4: Nguyên tử B chưa được octet nên ta chuyển 1 cặp electron chưa liên kết của F tạo cặp electron chung

    Vậy công thức Lewis của BF3

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    - Viết công thức Lewis của SO3

    Bước 1: S có 6 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị. Trong phân tử SO3, có 1 nguyên tử S và 3 nguyên tử O

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.6 + 3.6 = 24 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 6 = 18 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 18 electron để tạo octet cho O trước

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Bước 4: Đã sử dụng hết 18 electron để tạo octet cho O. Tuy nhiên S chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử O bên trái tạo thành cặp electron dùng chung.

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    - Công thức Lewis của F2O

    Bước 1: F có 7 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị. Trong phân tử F2O có hai nguyên tử F và 1 nguyên tử O nên

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1= 2.7 + 1.6 = 20 elctron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 2.2 = 4 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = 20 – 4 = 16 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 16 electron để tạo octet cho F trước, sau đó tạo octet cho O.

    Vậy công thức Lewis của F2O là

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3 và F2O
  • Câu hỏi 3 trang 9 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau hay hút nhau?

    Lời giải:

    Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau.

  • Luyện tập 2 trang 9 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Giải thích vì sao khi xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị E thì 3 đám mây này có xu hướng nằm ở 3 đỉnh của một tam giác phẳng.

    Lời giải:

    Giải thích vì sao khi xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị

    Xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị E, chiếm ba khu vực điện tích âm đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 120o. Ba đám mây E được phân bố trên mặt phẳng hướng về ba đỉnh của tam giác.

  • Luyện tập 3 trang 10 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis, dự đoán dạng hình học của phân tử CH4

    Lời giải:

    Bước 1: Viết công thức Lewis của CH4

    Viết công thức Lewis, dự đoán dạng hình học của phân tử CH4

    Bước 2: Nguyên tử trung tâm C có 4 liên kết đơn xung quanh tương ứng với 4 đám mây electron. Công thức VSEPR của CH4 là AE4

    Bước 3: Do 4 đám mây hướng tới 4 đỉnh của một tứ diện nên dạng hình học không gian của CH4 có dạng tứ diện

    Viết công thức Lewis, dự đoán dạng hình học của phân tử CH4
  • II. Sự lai hóa orbital

  • Câu hỏi 4 trang 11 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Đặc điểm hình học khác nhau giữa AO lai hóa với AO s và với AO p là gì?

    Lời giải:

    AO lai hóa có định hướng khác với AO s và AO p trong không gian.

  • Câu hỏi 5 trang 12 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Nguyên tử C trong CO2 có dạng lai hóa gì? Trình bày sự hình thành dạng lai hóa đó.

    Lời giải:

    Công thức Lewis của CO2

    Nguyên tử C trong CO2 có dạng lai hóa gì? Trình bày sự hình thành dạng lai hóa

    Từ công thức Lewis của CO2 ta xác định được phân tử này có dạng đường thẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2. Để tạo liên kết với O, trước tiên có sự dịch chuyển 1 electron từ 2s lên 2p tạo cấu hình electron ở trạng thái kích thích là 1s22s12p3

    Trong phân tử CO2, nguyên tử C phải có lai hóa sp giữa 2 AO (1 AO 2s và 1 AO 2p) để tạo ra 2 AO lai hóa (AO sp) cùng nằm trên một đường thẳng.

    Nguyên tử C trong CO2 có dạng lai hóa gì? Trình bày sự hình thành dạng lai hóa

    2 AO lai hóa này xen phủ trục với 2 AO 2p chứa electron độc thân của 2 nguyên tử O tạo thành liên kết σ.

    Hai AO 2p không lai hóa của nguyên tử C có chứa electron độc thân xen phủ bên với 2AO 2p chứa electron độc thân còn lại của 2 nguyên tử O, tạo nên 2 liên kết π.

  • Câu hỏi 6 trang 13 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm X. Biết công thức của acetone là

    Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR

    Lời giải:

    Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2. Cấu hình electron của C (Z = 6)ở trạng thái kích thích là 1s22s12p3

    1 AO 2s tổ hợp với 2 AO 2p tạo 3 AO lai hóa 2p2

    Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR

    3 AO lai hóa của nguyên tử C hướng về 3 đỉnh của một tam giác đều.

  • Luyện tập 4 trang 13 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành các liên kết trong phân tử này.

    Lời giải:

    Công thức Lewis của CH4 là

    Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành

    Từ công thức Lewis của CO2 ta xác định được phân tử này có dạng tứ diện theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2

    1 AO 2s tổ hợp với 3 AO 2p tạo 4 AO lai hóa sp3

    Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành

    4 AO lai hóa sp3 của nguyên tử C xen phủ với 4 AO s của nguyên tử H tạo thành 4 liên kết σ hướng về 4 đỉnh của một tứ diện đều.

    Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành
  • Bài tập (trang 14)

  • Bài tập 1 trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis của CF4,C2H6, C2H4 và C2H2.

    Lời giải:

    - Viết công thức Lewis của CF4

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, F có 7 electron hóa trị. Trong phân tử CFcó 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử F.

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.4 + 4.7 = 32 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 32 – 8 = 24 electron

    Bước 3: Sử dụng 24 electron này để tạo octet cho F trước (vì F có độ âm điện cao hơn)

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Bước 4: Nguyên tử C đã được octet. Vậy công thức Lewis của CF

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    - Viết công thức Lewis của C2H6

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2Hcó 2 nguyên tử C và 6 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 6.1 = 14 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 7.2 = 14 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 14 – 14 = 0 electron

    Bước 3:Nguyên tử C và H đều đã được octet. Vậy công thức Lewis của C2H

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    - Viết công thức Lewis của C2H4

    Bước 1:C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H4, có 2 nguyên tử C và 4 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 4.1 = 12 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 5.2 = 10 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 12 – 10 = 2 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 2 electron để tạo octet cho C trước

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Bước 4: Đã sử dụng hết 2 electron để tạo octet cho C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử Cvừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Nguyên tử H đã đủ octet. Vậy công thức Lewis của C2H4 là

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    - Viết công thức lewis của C2H2

    Bước 1:C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H2, có 2 nguyên tử C và 2 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 2.1 = 10 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 10 – 6 = 4 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 4 electron để tạo octet cho mộtC trước

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Bước 4: Đã sử dụng hết 4 electron để tạo octet cho một C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 2 cặp electron của nguyên tử Cvừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Các nguyên tử H đã được octet.

    Vậy công thức Lewis của C2H2 là

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2
  • Bài tập 2 trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm.

    Lời giải:

    - Viết công thức Lewis của H2O

    Bước 1:O có 6 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử H2O, có 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.1 + 1.6 = 8 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 2.2 = 4 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 8 – 4 = 4 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 4 electron để tạo octet cho O. Các nguyên tử H đã được octet.

    Công thức Lewis của H2O là

    Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa

    Xung quanh nguyên tử trung tâm O có 4 đám mây E (hai cặp electron chưa liên kết và hai cặp electron chung). Chiếm 4 khu vực điện tích âm đẩy nhau để góc hóa trị lớn nhất là 109,5o (dạng tứ diện)

    Tuy nhiên, do cặp electron chưa liên kết chiếm khoảng không gian lớn hơn so với các cặp electron liên kết, tương tác đẩy giữa các cặp electron chưa liên kết lớn hơn tương tác đẩy giữa các cặp electron liên kết, nên góc liên kết HOH^ thực tế bằng 104,5o, nhỏ hơn góc hóa trị theo lí thuyết (109,5o).

    Phân tử có dạng góc.

    Cấu hình electron của nguyên tử O (Z = 8) là 1s22s22p4

    Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa

    1 AO 2s tổ hợp với 3 AO 2p tạo 4 AO lai hóa sp3

    2 AO lai hóa sp3 chứa electron độc thân của nguyên tử O xen phủ với 2 AO s của nguyên tử H tạo thành 2 liên kết σ.

  • Bài tập 3 trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Dựa theo công thức Lewis của CHCl3 xác định được dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này là

    A. sp

    B. sp2

    C. sp3

    Lời giải:

    Đáp án C

    Công thức Lewis của CHCl3 là

    Dựa theo công thức Lewis của CHCl3 xác định được dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm

    Nguyên tử trung tâm C có 4 liên kết đơn xung quanh tương ứng với 4 đám mây electron. Công thức VSEPR của CHCllà AE4

    Do 4 đám mây hướng tới 4 đỉnh của một tứ diện nên dạng hình học không gian của có CHCldạng tứ diện

    ⇒ Trạng thái lai hóa của nguyên tử C trong phân tử CHCllà sp3

  • Bài tập 4* trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O mà không phải với N.

    Lời giải:

    Bước 1:N có 5 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử HNO3, có 1 nguyên tử H, 3 nguyên tử O và 1 nguyên tử N

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.1 + 3.6 + 1.5 = 24 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 8 = 16 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 16 electron để tạo octet cho O trước

    Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O

    Bước 4: Đã sử dụng hết 16 electron để tạo octet cho O. Tuy nhiên N chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử O bên phải tạo thành cặp electron dùng chung.

    Chung cho hai nguyên tử O và N

    Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O
  • Bài tập 5* trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của CS2. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này.

    Lời giải:

    Công thức Lewis của CS2

    Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của CS2. Xác định dạng lai hóa

    Xung quanh nguyên tử C có hai đám mây electron hóa trị, do lực đẩy giữa 2 đám mây electron nên 2 đám mây này phải xa nhau nhất → CS2 có dạng đường thẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C là 1s22s22p2. Để tạo liên kết với S, trước tiên có sự dịch chuyển 1 electron từ 2s lên 2p tạo cấu hình electron ở trạng thái kích thích là 2s22s12p3

    Trong phân tử CS2, nguyên tử C phải có lai hóa sp giữa 2 AO (1 AO 2s và 1 AO 2p) để tạo ra 2 AO lai hóa sp cùng nằm trên một đường thẳng.

    Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của CS2. Xác định dạng lai hóa
  • Bài tập 6* trang 14 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Viết công thức Lewis của PCl5 và SF6

    Lời giải:

    Công thức Lewis của PCl5

    Viết công thức Lewis của PCl5 và SF6 trang 14 Chuyên đề Hoá học 10
Đánh giá

0

0 đánh giá