Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 7: Bộ Xương chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Bộ Xương lớp 8.
Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 7: Bộ Xương
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu hỏi và bài tập (trang 27 SGK Sinh học 8)
Bài 1 trang 27 SGK Sinh học 8: Bộ xương người gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những xương nào?
Trả lời:
Bộ xương người gồm 3 phần:
- Phần đầu gồm khối xương sọ có 8 xương ghép lại tạo thành hộp sọ lớn chứa não. Xương mật nhỏ, có xương hàm.
- Phần thân gồm cột sống có nhiều đốt sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ. Các xương sườn gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực (bảo vệ tim phổi).
- Xương chi gồm xương tay và xương chân (có các phần tương tự nhau).
Bài 2 trang 27 SGK Sinh học 8: Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa gì đối với hoạt động của con người?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa quan trọng đối với những hoạt động của con người:
- Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt đảm nhiệm chức năng cầm nắm phức tạp trong lao động của con người.
- Xương cổ chân và xương gót phát triển nở về phía sau làm cho diện tích bàn chân lớn, đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng.
Bài 3 trang 27 SGK Sinh học 8: Nêu rõ vai trò của từng loại khớp.
Trả lời:
Vai trò của các loại khớp:
- Khớp động: giúp cơ thể có những cử động linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu lao động và hoạt động phức tạp. VD: khớp ở tay, chân.
- Khớp bán động: giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp, cử động của khớp hạn chế. VD: khớp các đốt sống.
- Khớp bất động là loại khớp không cử động được. VD: khớp ở hộp sọ.
Lý thuyết Bài 7: Bộ Xương
I. Các phần chính của bộ xương
Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân).
- Khối xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo ra hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt nhỏ, có xương hàm bớt thô so với động vật vì nhai thức ăn chín và không phải là khi tự vệ. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các cơ vận động ngôn ngữ.
- Cột sống gồm nhiều đốt sống khớp với nhau và cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng. Các xương sườn gắn với cột sống và gắn với xương tạo thành lồng ngực, bảo vệ tim và phối.
- Các xương chi (xương tay và xương chân) có các phần tương ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau phù hợp với chức năng đứng thẳng và lao động.
- Chức năng của bộ xương:
+ Tạo khung → hình dạng nhất định.
+ Chỗ bám cho cơ → vận động dễ dàng.
+ Tạo thành các khoang chứa đựng và bảo vệ các nội quan trong cơ thể.
II. Phân biệt các loại xương
Căn cứ vào hình dạng và cấu tạo, người ta phân biệt ba loại xương là:
- Xương dài: hình ống, giữa chứa tủy đỏ ở trẻ em và chứa mỡ vàng ở người trưởng thành như xương ống tay, xương đùi, xương cẳng chân...
- Xương ngắn: kích thước ngắn, chẳng hạn xương đốt sống, xương cổ chân, cổ tay...
- Xương dẹt: hình bản dẹt, mỏng như xương bả vai, xương cánh chậu, các xương sọ.
III. Các loại khớp
Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp xương.
Hình 7-4. Các loại khớp
A. B. Khớp động; C. Khớp bất động; D. Khớp bán động
Có ba loại khớp là: khớp động như các khớp pử tay, chân; khớp bán động như khớp các đốt sống và khớp bất động như khớp ở hộp sọ (hình 7-4).
|
Khớp động |
Khớp bán động |
Khớp bất động |
Mức độ vận động |
Cử động dễ dạng |
Cử động hạn chế |
Không cử động được |
Cấu tạo |
Hai đầu có lớp sụn trơn, bóng. Ở giữa có dịch khớp và dây chằng |
Phẳng, hẹp. Giữa hai đầu xương có đĩa sụn |
Có đường nối giữa hai xương là hình răng cưa sít với nhau |
Ví dụ |
Khớp ở tay, chân |
Khớp ở các đốt sống |
Khớp ở hộp sọ |
Bài giảng Sinh học 8 Bài 7:Bộ xương