Giải Lịch Sử 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

3 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 129 SGK Lịch Sử 9: Sau Hiệp đinh Giơ-ne-vơ về Đông Dương, tình hình nước ta như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 129 để trả lời.

Trả lời:

Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ có những điểm chính sau:

* Miền Bắc:

- Ngày 10-10-1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- Ngày 1-1-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô.

- Ngày 13-5-1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

* Miền Nam:

- Giữa tháng 5-1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 130 SGK Lịch Sử 9: Trình bày quá trình thực hiện, kết quả và ý nghĩa của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc nước ta (1953 - 1957).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 129, 130 để trả lời.

Trả lời:

* Quá trình thực hiện:

Cải cách ruộng đất được tiến hành từ cuối năm 1953 đến năm 1956, qua 5 đợt, ở một số xã thuộc vùng tự do.

* Kết quả:

- Có khoảng 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân.

- Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.

- Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến, đưa nông dân lên địa vị làm chủ ở nông thôn.

* Ý nghĩa:

- Bộ mặt miền Bắc đã thay đổi cơ bản.

- Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ.

- Khối liên minh công nông được củng cố.

- Góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 131 SGK Lịch Sử 9: Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957)?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 130, 131 để trả lời.

Trả lời:

Trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957) miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu:

* Về nông nghiệp:

- Nhiều đập nước, đê điều được sữa chữa và đưa vào sản xuất.

- Đến cuối năm 1957, sản lượng nông nghiệp tăng vượt mức trước Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Nạn đói có tính chất kinh niên được giải quyết về cơ bản.

* Về công nghiệp:

- Các cơ sở công nghiệp quan trọng như mỏ than Hòn Gai, nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy dệt Nam Định, nhà máy điện Hà Nội,… được khôi phục và mở rộng.

- Xây dựng thêm nhiều nhà máy như: cơ khí Hà Nội, diêm Thống Nhất, gỗ Cầu Đuống, thuốc lá Thăng Long,...

- Đến cuối năm 1957, miền Bắc có tất cả 97 nhà máy, xí nghiệp do Nhà nước quản lí.

* Về thủ công nghiệp:

- Nhiều mặt hàng tiêu dùng được sản xuất thêm, bảo đảm nhu cầu tối thiểu của đời sống, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động.

- Đến cuối năm 1957, số thợ thủ công miền Bắc tăng gấp hai lần so với trước Chiến tranh thế giới thứ hai.

* Về thương nghiệp:

- Hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được mở rộng.

- Giao lưu hàng hóa giữa các địa phương ngày càng phát triển.

- Đến cuối năm 1957, miền Bắc đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.

* Về giao thông vận tải:

 - Gần 700 km đường sắt bị phá được khôi phục.

- Sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô.

- Xây dựng lại và mở rộng thêm nhiều bến cảng như Hải Phòng, Hòn Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy,…

- Đường hàng không dân dụng quốc tế được khai thông.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 131 SGK Lịch Sử 9: Hãy trình bày ý nghĩa của những thành tựu trong khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

Trả lời:

* Ý nghĩa:

- Phục hồi nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

- Giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.

- Củng cố miền Bắc, cổ vũ nhân dân miền Nam chiến đấu.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 5 trang 132 SGK Lịch Sử 9: Trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hóa, miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 131, 132 để trả lời.

Trả lời:

Trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hóa, miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu:

- Về cải tạo quan hệ sản xuất:

+ Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.

+ Hợp tác xã đã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ vụ chiến đấu.

- Về kinh tế:

+ Xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp, nông trường.

+ Đến cuối năm 1960, miền Bắc có 172 cơ sở công nghiệp lớn do Trung ương quản lý và 500 cơ sở do địa phương quản lý.

- Về văn hóa, giáo dục, y tế:

+ Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã căn bản xóa xong nạn mù chữ ở miền xuôi cho những người dưới 50 tuổi.

+ Hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh và mở rộng.

+ Cơ sở y tế tăng hơn 11 lần so với năm 1955.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 6 trang 132 SGK Lịch Sử 9: Hãy nêu những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hóa ở miền Bắc.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 132 để trả lời.

Trả lời:

* Hạn chế:

- Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.

- Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ, cùng có lợi.

- Vì vậy đã làm cho hợp tác xã không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của xã viên trong sản xuất.

* Nguyên nhân:

- Không nắm vững các quy luật kinh tế của thời kì quá độ.

- Tư tưởng chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, muốn nhanh chóng hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa để bắt tay xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 7 trang 133 SGK Lịch Sử 9: Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân miền Nam trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ đã diễn ra như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 132, 133 để trả lời.

Trả lời:

- Hình thức, mục tiêu đấu tranh:

+ Đấu tranh chính trị, chống Mĩ - Diệm.

+ Đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

- Diễn biến:

- Mở đầu là "Phong trào hòa bình" ở Sài Gòn - Chợ Lớn (8-1954).

- Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam, những "Ủy ban bảo vệ hòa bình" được thành lập và hoạt động công khai.

- Những phong trào đấu tranh vì mục tiêu hòa bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các thành phố lớn như Huế, Đà Nẵng,… và cả các vùng nông thôn.

- Phong trào lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia hình thành nên măt trận chống Mĩ - Diệm.

- Từ năm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh chuyển từ hình thức đấu tranh chính trị, hòa bình sang bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 8 trang 135 SGK Lịch Sử 9: Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của nó?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 133, 135 để trả lời.

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Trong những năm 1957 - 1959:

+ Mĩ - Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”.

+ Tăng cường khủng bố, đàn áp.

+ Ra sắc lệnh “đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật”, thực hiện đạo luật 10/59 (5-1959) lê máy chém khắp miền Nam, giết hại những người vô tội.

- Tháng 01-1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định:

+ Cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.

+ Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.

2. Diễn biến:

- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959),… sau lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

- Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre.

- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ.

3. Kết quả:

- Cuối năm 1960, ta làm chủ được nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên và cả Trung Trung Bộ.

4. Ý nghĩa:

- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

- Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 9 trang 136 SGK Lịch Sử 9: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 136 để trả lời.

Trả lời:

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh:

- Miền Bắc giành thắng lợi to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế.

- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có bước phát triển nhảy vọt sau phong trào “Đồng Khởi”.

⟹ Tháng 9 - 1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại Hà Nội.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 10 trang 136 SGK Lịch Sử 9: Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 136 để trả lời.

Trả lời:

* Nội dung:

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền:

+ Miền Bắc: thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

+ Miền Nam: thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam.

- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.

- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).

- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới, bầu Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

* Ý nghĩa:

- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.

- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất.

- Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.”

Trả lời câu hỏi thảo luận số 11 trang 138 SGK Lịch Sử 9: Hãy nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 137, 138 để trả lời.

Trả lời:

* Công nghiệp:

- Được ưu tiên đầu tư vốn để phát triển:

+ Công nghiệp nặng: khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, phân đạm Bắc Giang,…

+ Công nghiệp nhẹ: khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điểm,…

- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.

* Nông nghiệp:

- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.

- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học - kỹ thuật.

- Hệ thống thủy nông phát triển.

- Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.

* Thương nghiệp:

- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển nên chiếm lĩnh được thị trường.

- Góp phần phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.

* Giao thông:

- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được xây dựng, củng cố, hoàn thiện.

- Phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.

* Giáo dục - y tế:

- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.

- Xây dựng mạng lưới y tế đến tận huyện, xã.

* Thực hiện nghĩa vụ hậu phương:

- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.

- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.

⟹ Những thành tựu trên làm thay đổi bộ mặt xã hội Miền Bắc.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 12 trang 140 SGK Lịch Sử 9: Trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam (1961 - 1965), Mĩ đã thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì? 

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 137, 138 để trả lời.

Trả lời:

1. Âm mưu: cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.

2. Thủ đoạn:

- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Lực lượng: Quân đội Sài Gòn tăng nhanh từ 170.000  ⟹ 560.000 quân.

+ Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam.

+ Tăng cường phương tiện chiến tranh hiện đại “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.

- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”. “Ấp chiến lược” được coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”.

- Tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 13 trang 141 SGK Lịch Sử 9: Nêu những thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 140, 141 để trả lời.

Trả lời:

1. Trên mặt trận chống phá “bình định”

- Năm 1962, Quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh,…

- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Đến cuối 1962 trên nửa tổng số ấp và 70%  nông dân vẫn do cách mạng kiểm soát.

- Đến giữa năm 1965, chỉ còn kiểm soát 2.200 ấp.

2. Trên mặt trận đấu tranh chính trị

- Diễn ra sôi nổi ở các đô thị lớn như: Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn.

- Ngày 11 - 6 - 1963, trên đường phố Sài Gòn, hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chính quyền Diệm.

- Ngày 16 - 6 - 1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn.

- Ngày 1 - 11 - 1963, Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình.

3. Trên mặt trận quân sự

- Ngày 2 - 1 - 1963, quân dân ta giành thắng lợi vang dội ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của hơn 2.000 quân đội Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy. Sau trận Ấp Bắc, khắp miền Nam đã dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.

- Lực lượng quân giải phóng liên tiếp mở những chiến dịch tiến công quy mô lớn, tiêu biểu là chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.

⟹ Với những chiến thắng dồn dập, quân dân ta ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

Câu hỏi và bài tập (trang 141 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 141 SGK Lịch Sử 9: Sau khi thực hiện các kế hoạch 1954 - 1957 và 1958 - 1960, miền Bắc đã có những thay đổi gì?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 129, 131, 132 để suy luận trả lời. 

Trả lời:

Sau khi thực hiện các kế hoạch 1954 - 1957 và 1958 - 1960, miền Bắc đã có những thay đổi cơ bản về mọi mặt:

- Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.

- Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ.

- Khối liên minh công nông được củng cố.

- Góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.

- Hợp tác xã đã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ vụ chiến đấu.

Bài 2 trang 141 SGK Lịch Sử 9: Hậu phương miền Bắc đã chi viện như thế nào cho tiền tuyến miền Nam từ năm 1961 đến năm 1965?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 138 để trả lời.

Trả lời:

* Về vật chất:

- Khối lượng lớn vũ khĩ, đạn dược, thuốc men,… được chuyển vào chiến trường miền Nam.

- Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng vùng giải phóng.

- Miền Bắc tổ chức tiếp nhận vật chất, vũ khí, phương tiện kỹ thuật do nước ngoài viện trợ.

- Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, cải biên, cải tiến nhiều loại vũ khí, khí tài,…

* Về tinh thần: là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đang chiến đấu ở miền Nam.

Bài 3 trang 141 SGK Lịch Sử 9: Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 140, 141 để trả lời.

Trả lời:

Mặt trận

Thời gian

Sự kiện

Chống phá “bình định”

Năm 1962

Quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh, …

Cuối năm 1962

Trên nửa tổng số ấp và 70% nông dân vẫn do cách mạng kiểm soát.

Chính trị

11 - 6 - 1963

Trên đường phố Sài Gòn, hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chính quyền Diệm.

16 - 6 - 1963

70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn.

1 - 11 - 1963

Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình.

Quân sự

Ngày 2 - 1 - 1963

Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho).

Đông - Xuân 1964 - 1965

Chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.

Lý thuyết Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

I. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

- Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.

- Ngày 7-2-1965, Mĩ ném bom Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh – Quảng Trị), …. lấy cớ trả đũa việc quân Giải phóng miền Nam tiến công doanh trại Mĩ ở Plâyku.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)

- Miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến.

- Toàn dân thực hiện quân sự hoá (đào đẳp công sự. triệt để sơ tán...)

- Trong sản xuất, xây dựng kinh tế, ta chủ trương đẩy mạnh kinh tế địa phương, bao gồm: nông, công nghiệp, giao thông vận tải, trong đó chú trọng phát triển nền nông nghiệp là mặt trận ta có nhiều tiềm năng.

- Từ 5-8-1964 đến 1-11-1968, quân dân miền Bắc đă bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, trong đó 6B52, 3F111, diệt và bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy và bị thương 143 tàu chiến, tàu biệt kích của địch.

- Đêm 1-11-1968, Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc.

3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn:

- Miền Bắc luôn hướng về miền Nam, chi viện sức người, sức của... con đường Hồ Chí Minh trên bộ, trên biển.

- Tính chung sức người, sức của từ miền Bắc chuyển vào miền Nam sau 4 năm đã tăng gấp 10 lần so với thời kì trước. Miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 300.000 cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hoá tại các vùng giải phóng, hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược....

II. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triến kinh tế-văn hoá

- Nhân dân miền Bắc sôi nổi phong trào thi đua học tập, công tác, lao động sản xuất, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá.

+ Trong nông nghiệp, có nhiều hợp tác xã áp dụng tiến bộ khoa học-kĩ thuật, thâm canh tăng vụ.

+ Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương bị tàn phá được hồi phục nhanh chóng.

+ Hệ thống giao thông vận tải bị phá hoại nặng nề được khẩn trương khôi phục. Văn hoá, giáo dục, y tế phát triển đáng kể. Đời sống nhân dân được ổn định.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá