Giải Lịch Sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

3.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 142 SGK Lịch Sử 9: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 142, kết hợp những kiến thức đã học để trả lời.

Trả lời:

* Giống nhau:

- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 

- Đều chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. 

- Đều có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và cố vấn quân sự Mĩ. 

- Đều bị thất bại.

* Khác nhau:

Đặc điểm

Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

Âm mưu

 “dùng người Việt đánh người Việt”.

Mĩ giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta trở về thế phòng ngự, bị động.

Thủ đoạn và hành động

“Ấp chiến lược” được coi như “xương sống”

Thực hiện chiến lược hai gọng kìm “tìm diệt” và “bình định”

Lực lượng tham gia

Lực lượng chủ lực là quân đội Sài Gòn, có sự hỗ trợ của cố vấn quân sự Mĩ

Quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn. Nhưng chủ yếu là quân đội Mĩ và quân đồng minh.

Địa bàn

(Quy mô)

Miền Nam

Bình định miền Nam, mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

Tính chất ác liệt

Không ác liệt bằng chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

Là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền Bắc.

 
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 145 SGK Lịch Sử 9: Quân dân ta ở miền Nam đã giành được những thắng lợi nào trong những năm đầu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 - 1967)?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 142, 143, 144 để trả lời.

Trả lời:

* Thắng lợi về quân sự:

 - Ngày 18 - 8 - 1965, quân ta giành thắng lợi lớn ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). => Dấy lên cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

- Trong hai mùa khô, quân ta đã bảo vệ thành công cơ quan đầu não. Cụ thể:

+ Mùa khô 1965 - 1966: Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), với 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhằm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng.

+ Mùa khô 1966 - 1967: Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), với 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan  đầu não của ta.

* Thắng lợi về đấu tranh chính trị, chống phá bình định:

- Phong trào chống bình định, phá “ấp chiến lược” diễn ra trên toàn miền Nam, nhiều ấp chiến lược của Mĩ - Ngụy bị phá vỡ.

- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 146 SGK Lịch Sử 9: Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 145, 146 để trả lời.

Trả lời:

* Diễn biến: chia làm 3 đợt

- Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968:

+ Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lị.

+ Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh…). 

+ Loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

+ Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.

- Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):

+ Đây là đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng.

+ Nhưng do lực lượng của địch còn mạnh, nên đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề và gặp không ít khó khăn.

* Ý nghĩa:

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.

- Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc.

-  Mĩ đã phải chấp nhận đến bàn hội nghị Pa-ri để đàm phán về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 147 SGK Lịch Sử 9: Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 146, 147 để trả lời.

Trả lời:

* Cuối năm 1964 đầu năm 1965, Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc:

- Ngày 5 - 8 - 1964, sau khi dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.

- Ngày 7 - 2 - 1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị),... chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

- Mĩ tập trung ném bom các mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thủy lợi, các khu đông dân,… Chúng ném bom cả trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng, đền, chùa và nhà thờ.

* Mĩ thực hiện bắn phá miền Bắc nước ta nhằm âm mưu:

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 5 trang 148 SGK Lịch Sử 9: Miền Bắc đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 147, 148 để trả lời.

Trả lời:

* Nhiệm vụ chiến đấu:

- Trên toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước.

- Từ ngày 5 - 8 - 1964 đến ngày 1 - 11 - 1968, miền Bắc bắn rơi, phá hủy 3.243 máy bay, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến,…

- Ngày 1 - 11 - 1968, Mĩ tuyên bố ngừng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Nhiệm vụ sản xuất:

- Về nông nghiệp:

+ Diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.

+ Ngày càng có nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt “Ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trên 1 ha diện tích gieo trồng trong 1 năm).

+ Năm 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc trên 1 hécta trong hai vụ. Đến năm 1967 tăng lên 30 huyện và 2 485 hợp tác xã.

- Về công nghiệp:

+ Năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững.

+ Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, phân tán, sớm đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho chiến đấu và đời sống.

+ Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển.

+ Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đối hoàn chỉnh.

- Giao thông vận tải: vẫn bảo đảm giao thông thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 6 trang 149 SGK Lịch Sử 9: Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 148, 149 để trả lời.

Trả lời:

- Hậu phương miền Bắc đã chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam:

+ Miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

+ Đưa hơn 300.000 cán bộ, bộ đội vào Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng.

+ Hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực,…

+ Tính chung, trong vòng 4 năm (1965 - 1968), sức người sức của miền Bắc chuyển vào miền Nam đã tăng gấp 10 lần so với thời kì trước.

- Thông qua hai tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam:

+ Trên bộ (dọc theo dãy Trường Sơn) mang tên đường Hồ Chí Minh.

+ Trên biển (dọc theo bờ biển).

Trả lời câu hỏi thảo luận số 7 trang 150 SGK Lịch Sử 9: Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 148, 149 để trả lời.

Trả lời:

1. Âm mưu:

- Tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”, giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.

2. Thủ đoạn và hành động: 

- “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.

- Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh với Lào.

- Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới. 

Trả lời câu hỏi thảo luận số 8 trang 151 SGK Lịch Sử 9: Nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia đã giành được những thắng lợi chung nào trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Phương pháp giải:
Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 150 để suy luận trả lời. 
Trả lời:

* Mặt trận chính trị:

- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lâp ngày 6-6-1969.

- Ngày 24, 25 - 4 - 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

* Mặt trận quân sự:

- Ngày 30 - 4 đến ngày 30 - 6 - 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.

- Ngày 12 - 2 đến ngày 23 - 3 - 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 9 trang 151 SGK Lịch Sử 9: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 151 để trả lời.

Trả lời:

* Diễn biến:

- Ngày 30 - 3 - 1972: quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

- Cuối tháng 6 - 1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

- Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mĩ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Ý nghĩa:

- Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

- Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 10 trang 152 SGK Lịch Sử 9: Miền Bắc đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 151, 152 để trả lời.

Trả lời:

* Về nông nghiệp:

- Nhiều hợp tác xã đạt được mục tiêu 5 tấn thóc, một số đạt từ 6 đến 7 tấn/ha.

- Năm 1970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

* Về công nghiệp:

- Các cơ sở công nghiệp bị tàn phá được khôi phục nhanh chóng. Nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp và đưa vào hoạt động.

- Tháng 10 - 1971, nhà máy thủy điện Thác Bà (Yên Bái) được hoàn thành và bắt đầu phát điện.

- Một số ngành công nghiệp quan trọng như điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng,… đều có bước phát triển.

- Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

* Giao thông vận tải: các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề được khẩn trương khôi phục.

* Văn hóa, giáo dục, y tế: cũng nhanh cũng khôi phục và phát triển, đời sống nhân dân dần ổn định.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 11 trang 153 SGK Lịch Sử 9: Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi gì trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 của Mĩ?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 152, 153 để trả lời.

Trả lời:

- Nhân dân miền Bắc chủ động, kịp thời chống trả cuộc tập kích bằng không quân của địch.

- Các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc vẫn không bị ngừng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt, văn hóa, giáo dục, y tế được duy trì và phát triển.

- Ngày 14 - 12 - 1972, Ních-xơn mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm (từ ngày 18 đến hết ngày 29 - 12 - 1972).

- Quân dân miền Bắc đã đánh trả ngay từ trận đầu và đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không”.

- “Điện Biên Phủ trên không" là trận thắng quyết định, buộc Mĩ phải trở lại Hội nghị Pa-ri và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 - 1 - 1973).

Trả lời câu hỏi thảo luận số 12 trang 154 SGK Lịch Sử 9: Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 153 để suy luận trả lời.

Trả lời:

* Hoàn cảnh:

- Tháng 12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải trở lại ký Hiệp định Pa-ri.

=> Ngày 27-1-1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa bốn Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 13 trang 154 SGK Lịch Sử 9: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri năm 1973.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 153, 154 để trả lời.

Trả lời:

* Nội dung:

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, hủy bỏ các ­căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27-01-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.

- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

* Ý nghĩa:

- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.

- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả hai miền đất nước.

- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân về nước tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Câu hỏi và bài tập (trang 154 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 154 SGK Lịch Sử 9: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 142, kết hợp những kiến thức đã học để trả lời.

Trả lời:

1. Giống nhau:

Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ.

Phương tiện, chi phí chiến tranh:

- Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.

- Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.

- Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.

- Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.

Mục tiêu chiến tranh:

- Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miên Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á.

2. Khác nhau:

Đặc điểm

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

Âm mưu

Mĩ giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta trở về thế phòng ngự, bị động.

“Dùng người Việt đánh ngưòi Việt”, “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

Thủ đoạn và hành động

Thực hiện chiến lược hai gọng kìm “tìm diệt” và “bình định”

- Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia và tăng cường chiến tranh với Lào.

- Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới.

Lực lượng tham gia

Quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn. Nhưng chủ yếu là quân đội Mĩ và quân đồng minh.

Chủ yếu là quân đội Sài Gòn, quân Mĩ rút dần về nước.

Địa bàn

Bình định miền Nam, mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

Chiến tranh trên cả nước và mở rộng ra khu vực Đông Dương.

Tính chất ác liệt

Là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền Bắc.

Không mang tính ác liệt như chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

 
Bài 2 trang 154 SGK Lịch Sử 9: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia từ năm 1969 đến năm 1973? Kết quả ra sao?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 150 để suy luận trả lời.

Trả lời:

* Thủ đoạn:

- Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), Lào (1971) => nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

* Kết quả:

- Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia tổ chức ngày 24 và 25-4-1970 biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.

- Ngày 30 - 4 đến ngày 30 - 6 - 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.

- Ngày 12 - 2 đến ngày 23 - 3 - 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

Bài 3 trang 154 SGK Lịch Sử 9: Lập bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia trên các mặt trận quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 150 để trả lời.

Trả lời:

Bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia trên các mặt trận quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973.

Mặt trận

Thời gian

Sự kiện

Chính trị

Ngày 24, 25 - 4 - 1970

Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

Quân sự

Ngày 30 - 4 đến ngày 30 - 6 - 1970

Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.

Ngày 12 - 2 đến ngày 23 - 3 - 1971

Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

Lý thuyết miền Nam chống chiến lược "chiến tranh cục bộ" (1965- 1968) và chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969-1973). Và Hiệp định Pari (1973)

Giải Lịch Sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) (ảnh 1)

I. Chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1968)

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam

- Tháng 3-1965, Giôn-xơn đề ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

+ Phương thức tiến hành: Quân Mĩ - Quân chư hầu + trang bị Mĩ + Quân đội Sài Gòn.

+ Mở hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.

2. Chiến đẩu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ" của Mĩ

- 8-1965: Chiến thắng Vạn Tường.

- Cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt”.

+ Đánh tan hai cuộc phản công mùa khô: 1965-1966 và 1966-1967.

+ Ta mở một loạt cuộc phản công.

+ Ở nông thôn, đấu tranh phá từng mảng ấp chiến lược, thành thị nổi lên đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

+ Vùng giải phóng mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao.

II. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

- Đầu năm 1969, “Học thuyết Nich-Xơn” - chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và "Đông Dương hoá chiến tranh".

- Phương thức tiến hành: Quân đội đội Sài Gòn là chủ yếu + hoả lực và không quân Mĩ + chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự Mĩ.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ

- Ngày 6-6-1969, Chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời được nhiều nước công nhận.

- Tháng 4 -1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương.

- Quân đội Việt Nam, Lào, Campuchia đập tan nhiều cuộc hành quân của Mĩ + quân đội Sài Gòn ở ba nước Dông Dương.

- Các đô thị: đấu tranh liên tục, rầm rộ.

- Nông thôn, rừng núi: Nổi dậy phá “ấp chiến lược”, chống “bình định” nông thôn

3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972

- Phát huy thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong hai năm 1970-1971, quân ta mở đợt tiến công chiến lược bắt đầu 30-3-1972. Mở đầu quân ta đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển ra khắp chiến trường miền Nam và kéo dài trong năm 1972.

- Ý nghĩa: tạo bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, giáng đòn mạnh vào quân đội Sài Gòn (công cụ chủ yếu) và quốc sách “bình định” (xương sống) của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

III. Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

- Cuộc thương lượng chính thức tại Pa-ri, họp ngày 13-3-1968.

- Lập trường của 4 bên mà thực chất là hai ba bên rất xa nhau, mâu thuẫn nhau, khiến cho cuộc đấu tranh gay gắt diễn ra trên bàn thương lượng => nhưng Mĩ đã thất bại trong cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 và buộc phải trở lại kí dự thảo Hiệp định Pa-ri do ta đưa ra.

- Ngày 27-1-1973: Hiệp định chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức.

- Hiệp định Pa-ri quy định:

+  Cả bên ngừng bắn.

+ Mĩ và các nước cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và của nhân dân miền Nam Việt Nam.

+ Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam, Mĩ rút hết quân đội, chấm dứt xâm lược và can thiệp Việt Nam.

- Ý nghĩa:

+ Hiệp định Pa-ri mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, đã “đánh cho Mĩ cút” tạo thời cơ thuận lợi để “đánh cho nguỵ nhào”.

Đánh giá

0

0 đánh giá