Bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh - Nội dung, tác giả, tác phẩm

441

Tài liệu tác giả tác phẩm Cảnh khuya Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Cảnh khuya lớp 12. 

Tác giả tác phẩm: Cảnh khuya - Ngữ văn 12

I. Tác giả Hồ Chí Minh

Văn bản Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh - Nội dung, tác giả, tác phẩm (ảnh 1)

- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, lúc trưởng thành có tên là Nguyễn Tất Thành.

- Quê quán: làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Gia đình: nhà Nho nghèo có tinh thần yêu nước.

- Người là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, được UNESCO công nhận là Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa lớn.

- Quá trình hoạt động cách mạng:

+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước; hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…

+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.

+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.

+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.

+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, giữ chức vụ Chủ tịch nước.

+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.

- Quan điểm sáng tác: Văn chương là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng, chú trọng tính chân thực, tính dân tộc.

- Di sản văn học:

+ Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

+ Truyện và kí: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

+ Thơ ca: tập thơ Nhật kí trong tù (1960), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 - 1945.

- Phong cách nghệ thuật

+ Văn chính luận: có sức thuyết phục cao, lập luận đanh thép, lí lẽ sắc bén, chứng cứ rõ ràng, mang tinh thần duy lí, tư duy khoa học, giọng điệu chân thành, uyển chuyển.

+ Truyện, kí: lối viết hiện đại, mang đậm tính hài hước linh hoạt, giàu tính điện ảnh; dung dị, gãy gọn, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

- Thơ: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

II. Tìm hiểu văn bản Cảnh khuya

1. Thể loại

- Tác phẩm Cảnh khuya thuộc thể loại: thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

2. Xuất xứ

- Tác phẩm được trích trong Thơ Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 40)

3. Hoàn cảnh sáng tác

- Thời gian: 1947.

- Địa điểm: Tại chiến khu Việt Bắc.

- Hoàn cảnh: trong những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc, hòng tiêu diệt lực lượng chủ yếu và cơ quan đầu não lãnh đạo cuộc kháng chiến. Chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đã làm thất bại ý đồ của địch và tiêu diệt nhiều lực lượng của chúng.

4. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả.

5. Bố cục văn bản

- Phần 1 (2 câu đầu): Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc.

- Phần 2 (2 câu cuối): Tâm trạng thi sĩ trong cảnh đêm trăng Việt Bắc.

6. Giá trị nội dung

Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.

7. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Sử dụng điệp từ.

- Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển mà vẫn bình dị, tự nhiên.

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Cảnh khuya

Cảnh khuya - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức

1.Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc

“ Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.”

- Câu thơ 1: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”

+ Trong không gian núi rừng Việt Bắc tĩnh mịch, âm thanh nổi bật đó chính là tiếng suối chảy.

+ Tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa”: Tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn.

- Câu thơ 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” có hai cách hiểu:

+ Ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian thiên nhiên ngập tràn ánh trăng.

+ Ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa.

Dù hiểu theo cách nào thì cũng diễn tả được vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.

=> Hai câu thơ đầu đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thơ mộng.

2. Tâm trạng của nhà thơ trong đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc

“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”

- Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có hai cách hiểu:

+ Hình ảnh “cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tựa như một bức tranh.

+ Bác ngồi đấy say mê ngắm nhìn khung cảnh đêm khuya, thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên một bức tranh.

- Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do mà “Người chưa ngủ”.

+ Vì cảnh thiên nhiên quá đỗi đẹp đẽ làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng say đắm.

+ Vì “lo nỗi nước nhà” lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Đây mới là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.

=> Qua hai câu thơ trên, người đọc thấy được hình ảnh người thi sĩ đa sầu đa cảm và con người chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.

IV. Đọc tác phẩm: Cảnh khuya

CẢNH KHUYA

(Hồ Chí Minh)

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

1947

Đánh giá

0

0 đánh giá