Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Lịch sử lớp 12 Chuyên đề 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Lịch sử 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Mở đầu trang 37 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho sự thay đổi trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đất nước. Quá trình hội nhập quốc tế đã diễn ra như thế nào?
Lời giải:
- Từ năm 1976 đến nay, Việt Nam đã tích cực hội nhập quốc tế và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, như:
+ Tham gia và có những đóng góp tích cực trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
+ Tham gia các tổ chức quốc tế, như: Liên hợp quốc; Tổ chức Thương mại thế giới; Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,…
1. Toàn cầu hoá
Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 12: Khai thác thông tin trong mục, hãy giải thích khái niệm toàn cầu hoá.
Lời giải:
- Toàn cầu hoá là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình gia tăng mạnh mẽ của những mối liên hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, tác động giữa các quốc gia, dân tộc và khu vực trên phạm vi toàn cầu.
- Toàn cầu hoá đã tạo ra một cộng đồng toàn cầu, nơi mọi người có thể giao tiếp và hợp tác vượt ra ngoài biên giới quốc gia một cách thuận tiện. Quá trình này làm cho mọi người trên thế giới dễ dàng tiếp cận với nhau hơn, tạo ra một thị trường toàn cầu với những cơ hội mới cho sự phát triển.
Câu hỏi trang 40 Chuyên đề Lịch Sử 12: Phân tích những biểu hiện của toàn cầu hoá. Lấy một số ví dụ để minh hoạ.
Lời giải:
♦ Biểu hiện của Toàn cầu hóa và ví dụ
- Gia tăng vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia:
+ Các tập đoàn xuyên quốc gia có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thế giới nói chung và của từng quốc gia nói riêng. Vai trò đó được thể hiện qua hoạt động thương mại đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học, kĩ thuật.
+ Ví dụ: Theo số liệu của Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển: Hiện nay trên thế giới có khoảng 77 nghìn tập đoàn xuyên quốc gia, trong đó có khoảng 500 tập đoàn lớn. Ở Việt Nam, có khoảng 100 tập đoàn xuyên quốc gia đang hoạt động.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức liên kết khu vực và toàn cầu:
+ Sự hình thành và phát triển của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính khu vực và toàn cầu như: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),... đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa các quốc gia trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, giải quyết các thách thức toàn cầu như: biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khủng bố,...
+ Ví dụ: Quỹ Tiền tệ Quốc tế là một tổ chức tài chính quốc tế nhằm thúc đẩy hợp tác tiền tệ toàn cầu; ổn định tài chính và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Mở rộng thị trường và thương mại toàn cầu:
+ Toàn cầu hoá đã mở ra thị trường mới, rộng lớn hơn cho hàng hoá và dịch vụ. Từ đó tạo cơ hội tăng cường thương mại giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia chuyên môn hoá sản xuất phù hợp với điều kiện của mình.
+ Ví dụ: các thị trường trực tuyến đã mở rộng hoạt động trên toàn cầu, cho phép người bán từ nhiều quốc gia tiếp cận khách hàng trên toàn thế giới
- Tăng cường trao đổi văn hoá toàn cầu:
+ Toàn cầu hoá dẫn đến việc tăng cường trao đổi, giao lưu văn hoá giữa các quốc gia.
+ Khi các quốc gia ngày càng kết nối nhiều hơn với nền kinh tế toàn cầu, tất yếu dẫn đến sự gia tăng trao đồi ý tưởng, giá trị và thực hành văn hoá, góp phần hình thành các xã hội đa văn hoá, tăng cường lòng khoan dung và chấp nhận sự đa dạng.
+ Ví dụ: Làn sóng Hallyu là một thuật ngữ tiếng Hàn được dùng để miêu tả sự lan tỏa và phổ biến của văn hóa Hàn Quốc ra nước ngoài. Làn sóng Hallyu lấy mốc ra đời từ những năm 1990, nhưng đỉnh cao của nó đã xuất hiện vào những năm 2000 và 2010. Một số yếu tố chính đã góp phần vào sự phát triển của Hallyu bao gồm: Phim ảnh và truyền hình Hàn Quốc; Nhạc K-Pop; Phong cách thời trang; Ẩm thực.
- Gia tăng di cư toàn cầu:
+ Với nền kinh tế toàn cầu hiện nay, việc di cư của con người là điều tất yếu. Bên cạnh đó, di cư toàn cầu còn xuất phát từ các nguyên nhân: yếu tố địa lí, chính trị, môi trường...
+ Ví dụ: Theo số liệu của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), trong những năm gần đây, đã có sự di cư từ các nước như: En Xan-va-đo; Hôn-đu-rát, Goa-tê-ma-la… đến Mỹ. Các nước châu Á như: Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a,… có số lượng đáng kể công dân di cư ra nước ngoài.
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Lịch Sử 12: Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá. Lấy ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
♦ Tác động tích cực
- Về kinh tế:
+ Thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, đầu tư và dòng vốn giữa các quốc gia, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Nhiều quốc gia có thể tham gia vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu, tạo ra những hàng hoá - dịch vụ không thể thiếu trên thị trường thế giới.
- Về chính trị:
+ Thúc đẩy hợp tác và ổn định chính trị để đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
+ Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế làm giảm khả năng xảy ra xung đột vì các quốc gia đều có quyền lợi nhất định trong việc duy trì quan hệ hoà bình.
- Về văn hoá - xã hội:
+ Tạo điều kiện trao đổi văn hoá giữa các quốc gia, tăng cường hiểu biết giữa các cộng đồng có nền văn hoá khác nhau.
+ Tác động tích cực đến các vấn đề xã hội như: giáo dục, y tế, cơ hội việc làm,... đặc biệt là giảm đói nghèo trên toàn thế giới.
- Về khoa học - công nghệ: gia tăng nhanh chóng các hoạt động trao đổi khoa học - công nghệ giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho sự tiến bộ trên các lĩnh vực giáo dục, y học, kĩ thuật và công nghệ.
- Ví dụ (về lĩnh vực văn hóa):
+ Các sản phẩm âm nhạc, phim ảnh, trang phục, món ăn truyền thống… của Hàn Quốc đã lan tỏa và được sử dụng phổ biến tại nhiều nước như: Việt Nam, Trung Quốc,...
+ Ở Việt Nam, nhiều hoạt động giao lưu văn hóa Việt – Hàn được tổ chức thường niên tạo nhiều địa phương. Như vậy, có thể thấy, Văn hóa Hàn Quốc đã trở thành một trong những “nhịp cầu” kết nối văn hóa, nghệ thuật giữa các quốc gia, dân tộc.
♦ Tác động tiêu cực
- Về kinh tế:
+ Gia tăng cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia, trong đó các quốc gia phát triển hơn sẽ có lợi thế về công nghệ và nguồn lực, kết quả là nhiều nước đang phát triển không thể cạnh tranh với các nước phát triển, dẫn đến tụt hậu về kinh tế.
+ Sự ràng buộc, chi phối lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia khiến các cuộc khủng hoảng kinh tế dễ dàng lan từ quốc gia này sang quốc gia khác, dẫn đến những nguy cơ mất ổn định.
- Về chính trị:
+ Toàn cầu hoá đã dẫn đến sự phát triển của các tổ chức và thoả thuận quốc tế làm giảm quyền lực của các quốc gia - dân tộc trong điều chỉnh chính sách, nhất là các chính sách kinh tế.
+ Toàn cầu hoá cũng dẫn đến những thách thức toàn cầu mới như chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan và tội phạm xuyên biên giới.
- Về văn hóa: Toàn cầu hoá đã và đang tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc: tập quán, thực hành văn hoá truyền thống bị thu hẹp)...
- Về môi trường: Toàn cầu hoá đã dẫn đến nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng, khiến việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách không bền vững, dẫn đến sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, huỷ hoại môi trường,...
- Ví dụ (lĩnh vực kinh tế): Cuộc khủng hoảng kinh tế từ Mỹ (2008) đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, như: Đức, Anh, Pháp… tác động không nhỏ đến nền kinh tế toàn cầu với sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hoàng, sụt giá chứng khoabs và mất giá tiền tệ quy mô lớn,…
2. Hội nhập quốc tế
Câu hỏi 1 trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hãy giải thích khái niệm hội nhập quốc tế.
Lời giải:
- Hội nhập quốc tế là quá trình một quốc gia chủ động hợp tác, liên kết sâu rộng với các quốc gia khác trên nhiều lĩnh vực, dựa trên sự chia sẻ lợi ích, nguồn lực, chấp nhận và tuân thủ các quy định chung trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
Câu hỏi 2 trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hội nhập quốc tế được thể hiện qua các lĩnh vực nào? Nếu ví dụ cụ thể.
Lời giải:
- Hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Đây là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết về kinh tế nhằm đạt hiệu quả tăng trưởng cao hơn.
+ Ví dụ: Từ một quốc gia có thu nhập thấp, chỉ trong 10 năm (2006-2016), do tác động tích cực của toàn cầu hóa, Việt Nam đã nằm trong nhóm nước có thu nhập trung bình (thấp), có một số mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới, ví dụ như: gạo, điều, cà phê,…
- Hội nhập quốc tế về chính trị:
+ Đây là quá trình các nước tham gia vào thể chế chính trị song phương, đa phương nhằm thúc đẩy ổn định khu vực và giải quyết những thách thức chung.
+ Ví dụ: các tổ chức liên kết khu vực, như: Liên minh châu Âu; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á,… ngày càng có vị thế và tiếng nói trên trường Quốc tế.
- Hội nhập quốc tế về an ninh - quốc phòng:
+ Đây là sự tham gia của quốc gia vào quá trình đảm bảo hoà bình và an ninh thông qua các thoả thuận song phương hay đa phương về an ninh - quốc phòng. Các tổ chức an ninh khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các thách thức an ninh chung, thúc đẩy sự ổn định và hợp tác giữa các quốc gia thành viên.
+ Ví dụ: (1) Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) là một diễn đàn quan trọng về hợp tác an ninh ở châu Á; (2) Việt Nam nhiều lần cử quân nhân lên đường làm nhiệm vụ gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc,…
- Hội nhập quốc tế về văn hóa:
+ Là quá mở cửa, trao đổi văn hoá với các gia khác, chia sẻ các giá trị văn hoá thế giới, tiếp thu các giá trị văn hoá ến bộ của thế giới để bổ sung và phát nền văn hoá dân tộc.
+ Ví dụ: Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) hoạt động với mục đích: thắt chặt sự hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hóa; góp phần xây dựng hòa bình, phát triển bền vững và đối thoại liên văn hóa,…
II. Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
1. Tác động của toàn cầu hoá đối với Việt Nam
Câu hỏi trang 47 Chuyên đề Lịch Sử 12: Khai thác thông tin và Tư liệu 4 trong mục, hãy giải thích tác động tích cực của toàn cầu hoá đối với Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể.
Lời giải:
♦ Về kinh tế
- Tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển kinh tế thông qua tự do thương mại, thu hút đầu tư, chuyển giao khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.
- Thúc đẩy cơ cấu kinh tế Việt Nam chuyển dịch theo hướng tích cực với mô hình công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu.
Ví dụ: Từ một quốc gia có thu nhập thấp, chỉ trong 10 năm (2006-2016), do tác động tích cực của toàn cầu hóa, Việt Nam đã nằm trong nhóm nước có thu nhập trung bình (thấp), có một số mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới, ví dụ như: gạo, điều, cà phê,…
♦ Về chính trị
- Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện để Việt Nam tăng cường ảnh hưởng chính trị, nâng cao vị thế và uy tín quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
- Ví dụ: Việt Nam hai lần được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (nhiệm kì 2008 – 2009 và nhiệm kì 2020- 2021) và Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (nhiệm kì 2014 - 2016 và nhiệm kì 2023 - 2025).
♦ Về văn hoá - xã hội:
- Văn hoá Việt Nam có điểu kiện tiếp thu các giá trị mới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú.
- Ví dụ: Theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam đã “hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỉ lệ nghèo vào năm 2015" mà Mục tiêu Thiên niên kỉ (MDGs) của Liên hợp quốc đã đề ra. Việt Nam cũng được đánh giá là nước có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất khu vực Đông Nam Á.
♦ Về khoa học - kĩ thuật và công nghệ:
- Tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp nhận các thành tựu khoa học công nghệ của thế giới;
- Mang lại nhiều cơ hội để trao đổi, hợp tác và đổi mới;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của khoa học - kĩ thuật và công nghệ trong nước.
- Ví dụ: nhiều công ty nước ngoài đã thành lập các nhà máy sản xuất công nghệ cao, các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam, chuyển giao công nghệ, đóng góp vào sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp trong nước.
Câu hỏi trang 48 Chuyên đề Lịch Sử 12: Khai thác thông tin và Tư liệu 5 trong mục, hãy giải thích những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đối với Việt Nam. Lấy một số ví dụ để chứng minh.
Lời giải:
♦ Về kinh tế
- Tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các nền kinh tế. Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, dẫn đến khả năng mất thị phần trong nước.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc vào vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài, khiến cho nền kinh tế Việt Nam trở nên dễ bị tác động tiêu cực bởi các biến động kinh tế toàn cầu.
♦ Về chính trị:
+ Toàn cầu hoá làm gia tăng tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, từ đó, đặt ra những nguy cơ và thách thức nhất định đối với chủ quyền quốc gia.
+ Các hiệp định thương mại, quy định chung về an ninh khu vực và toàn cầu có buộc Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế. Các quy tắc, quy chuẩn này có thể không phù hợp hoặc khó thực hiện được trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, đồng thời, ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như quyền lựa chọn của Việt Nam trong các vấn đề chính trị nội bộ và quốc tế.
♦ Về văn hoá - xã hội
- Khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa các nhóm xã hội khác nhau ngày càng gia tăng.
- Cùng với sự phát triển của hợp tác, giao lưu kinh tế quốc tế, các hoạt động tội phạm có yếu tố nước ngoài cũng phát triển ở Việt Nam.
- Việt Nam đứng trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc:
+ Một số giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc bị suy thoái.
+ Một số giá trị đạo đức vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống cũng đang có nguy cơ bị mai một;
+ Xuất hiện những lối sống trái với thuần phong mĩ tục...
♦ Về môi trường: việc gia tăng tiêu thụ nguồn tài nguyên thiên nhiên đã phát sinh ra những vấn đề như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, biến đổi khí hậu...
♦ Ví dụ minh họa:
- Một số loại tội phạm nguy hiểm gia tăng, như: buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, vận chuyển và buôn bán ma túy từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam đi các nước khác,…
- Biến đổi khí hậu không chỉ đặt ra thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp của Việt Nam mà còn làm giảm khả năng cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
Câu hỏi trang 50 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hãy phân tích vai trò và đóng góp của Việt Nam đối với tổ chức ASEAN.
Lời giải:
Sau khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trên các lĩnh vực.
- Về chính trị:
+ Việt Nam tích cực thúc đẩy quá trình mở rộng Hiệp hội ra cả 10 nước trong khu vực;
+ Đóng vai trò nòng cốt trong xác định mục tiêu, phương hướng phát triển và hình thành các quyết sách lớn của ASEAN;
+ Nỗ lực tăng cường vai trò của tổ chức ASEAN trong giải quyết các thách thức khu vực như đại dịch COVID-19,...
- Về kinh tế:
+ Việt Nam tham gia vào quá trình xây dựng cấu trúc kinh tế thương mại mới ở khu vực;
+ Tích cực thúc đẩy thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC);
+ Tham gia vào các sáng kiến tự do hoá thương mại, góp phần gia tăng dòng chảy thương mại và đầu tư nội khối.
- Về văn hóa:
+ Việt Nam cũng tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá trong ASEAN, tổ nhiều sự kiện, lễ hội văn hoá;
+ Nỗ lực thúc đẩy sự đa dạng và hiểu biết văn hoá giữa nước thành viên ASEAN.
- Về an ninh:
+ Việt Nam tích cực tham gia các cơ chế, đối thoại an ninh của ASEAN, đẩy các biện pháp xây dựng lòng tin và đóng góp cho sự ổn định khu vực thông đối thoại và ngoại giao;
+ Hợp tác với ASEAN về các vấn đề an ninh phi truyền thống, m gia vào các nỗ lực của ASEAN nhằm giải quyết các thách thức an ninh hàng hải, biệt là vấn đề Biển Đông.
Câu hỏi trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu những nét chính về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế.
Lời giải:
♦ Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc
- Năm 1977, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua nghị quyết công nhận nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Chính phủ hợp pháp duy nhất của Việt Nam. Tiếp đó, Đại hội đồng Liên hợp quốc chính thức phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập tổ chức này vào ngày 20 - 9 - 1977.
- Sau khi được kết nạp, Việt Nam đã tham gia vào nhiều cơ quan và tổ chức của Liên hợp quốc, chủ động đóng góp tích cực và ngày càng thực chất đối với hoạt động của Liên hợp quốc.
+ Việt Nam đề cao vai trò của Liên hợp quốc; thúc đẩy việc tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế; phản đối hành động xâm lược, cấm vận đơn phương trong quan hệ quốc tế.
+ Việt Nam đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của Liên hợp quốc về hợp tác phát triển, tích cực thúc đẩy các sáng kiến cải tổ Liên hợp quốc.
+ Việt Nam được tín nhiệm bầu vào nhiều vị trí, cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc; nỗ lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em, chống nạn buôn người; giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
+ Việt Nam tham gia các hoạt động gìn giữ hoà bình Liên hợp quốc, tham gia đàm phán sáu bên về chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
♦ Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
- Việt Nam gia nhập APEC là một dấu mốc quan trọng trong hội nhập quốc tế của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu thông qua một quá trình đàm phán lâu dài.
- Tiến trình gia nhập APEC của Việt Nam:
+ Năm 1996, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập APEC; hoàn thành một số thủ tục dành cho ứng viên.
+ Năm 1997, Hội nghị Thượng đỉnh APEC lần thứ năm (tại Ca-na-đa) quyết định kết nạp Việt Nam làm thành viên.
+ Năm 1998, Việt Nam nộp cho APEC “Kế hoạch hành động quốc gia"; trở thành thành viên chính thức thứ 21 của tổ chức này.
- Gia nhập APEC đã tạo điều kiện góp phần mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
♦ Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
- Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bắt đầu từ năm 1995 và kéo dài hơn một thập kỉ với nhiều phiên đàm phán đa phương, song phương về các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại và kinh tế của Việt Nam.
- Trong quá trình đàm phán, Việt Nam có những nhượng bộ, cải cách để thuận lợi cho việc gia nhập tổ chức, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tăng cường tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế.
- Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam:
+ Năm 1995, nộp đơn xin gia nhập WTO
+ Năm 1996-1998, bắt đầu đàm phán với Ban Công tác về việc gia nhập WTO, thảo luận về các
vấn đề liên quan đến tiếp cận thị trường
+ Năm 1998-2002, đàm phán đa phương với Ban Công tác về minh bạch hóa các chính sách thương mại
+ Năm 2002-2006, Đàm phán và kí các hiệp định song phương với một số thành viên WTO; kết thúc đàm phán đa phương; toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam dược thông qua
+ Năm 2006, phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO chính thức kết nạp Việt Nam.
+ Năm 2007, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định gia nhập WTO; Việt Nam trở thành thành viên của WTO
- Là thành viên của WTO, Việt Nam đã tham gia tích cực vào các cuộc đàm phán của WTO và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lợi ích của các nước đang phát triển. Việt Nam ủng hộ các nước đang phát triển tăng cường tiếp cận thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Luyện tập và Vận dụng (trang 53)
Luyện tập 1 trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12: Lập bảng hệ thống về vai trò và đóng góp của Việt Nam trong tổ chức ASEAN và các tổ chức quốc tế.
Lời giải:
Tổ chức |
Vai trò và đóng góp của Việt Nam |
ASEAN |
- Tích cực thúc đẩy quá trình mở rộng Hiệp hội ra 10 nước trong khu vực; - Đóng vai trò nòng cốt trong việc xác định mục tiêu, phương hướng phát triển và hình thành các quyết sách lớn trong ASEAN; - Tham gia quá trình xây dựng nguyên tắc, định hình “luật chơi” của khu vực; - Cùng ASEAN ứng phó hiệu quả với các nguy cơ đe doạ hoà bình, an ninh và ổn định khu vực, thúc đẩy đối thoại và hợp tác, ... |
UN |
- Đề cao vai trò và thúc đẩy việc tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế; phản đối hành động xâm lược, cấm vận đơn phương… trong quan hệ quốc tế. - Đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của Liên hợp quốc về hợp tác phát triển, tích cực thúc đẩy các sáng kiến cải tổ Liên hợp quốc. - Được tín nhiệm bầu vào nhiều vị trí, cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc; nỗ lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em, chống nạn buôn người; giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. + Tham gia các hoạt động gìn giữ hoà bình Liên hợp quốc, tham gia đàm phán sáu bên về chương trình hạt nhân của Triều Tiên. |
APEC |
- Đóng góp tích cực chủ động, góp phần thúc đẩy hòa bình, ổn định, hợp tác, liên kết kinh tế khu vực, duy trì vai trò của APEC là cơ chế liên kết kinh tế hàng đầu tại châu Á-Thái Bình Dương. |
WTO |
- Tham gia tích cực vào các cuộc đàm phán của WTO và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lợi ích của các nước đang phát triển. - Ủng hộ các nước đang phát triển tăng cường tiếp cận thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp |
Luyện tập 2 trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Sơ đồ về tác động của toàn cầu hóa đối với Việt Nam
Vận dụng 1 trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo hoặc internet, hãy viết một bài giới thiệu về quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức khu vực hoặc quốc tế mà em ấn tượng nhất.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Quá trình Việt Nam ra nhập Liên hợp quốc
Trong 40 năm qua (1977 - 2017), mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức đa phương lớn nhất hành tinh này không ngừng được cải thiện và phát triển. Từ một nước nhận viện trợ để khôi phục phát triển đất nước sau chiến tranh, Việt Nam đã trở thành một thành viên tích cực tham gia vào các cơ chế của LHQ và là một đối tác chủ động đóng góp xây dựng tổ chức này.
Ngày 14/1/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi bức điện tới đại diện 3 nước lớn tại Liên Hợp Quốc: Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc, yêu cầu công nhận nền độc lập của Việt Nam và xin gia nhập tổ chức này.
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ, đến năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất, quá trình vận động Việt Nam vào Liên Hợp Quốc mới được tiếp tục. Năm 1975, lần đầu tiên Việt Nam có đại diện xuất hiện trước Liên Hợp Quốc để đệ đơn xin gia nhập vào tổ chức này.
Phải đến năm 1977, với sự ủng hộ tiếp tục mạnh mẽ của bạn bè quốc tế và khi nước Mỹ có Tổng thống mới thì tình thế mới thay đổi.
Ngày 20/9/1977 Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc. 9h sáng ngày 21/9/1977, lễ thượng cờ Việt Nam được chính thức tổ chức tại trụ sở Liên Hợp Quốc.
Suốt những năm khó khăn sau chiến tranh cho đến đầu thời kỳ đổi mới, nguồn viện trợ của Liên Hợp Quốc đã giúp đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất trong nhiều mặt đời sống của Việt Nam. Từ những năm 90 đến nay, Việt Nam đã từng bước trở thành thành viên tích cực, chủ động, đóng góp vào việc thực hiện những mục tiêu quan trọng của Liên Hợp Quốc, góp phần nâng cao tính hiệu quả và vị thế của tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh.
Vận dụng 2 trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12: Vận dụng kiến thức đã học và sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo và internet về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất.Vận dụng kiến thức đã học và sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo và internet về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức
Lời giải:
(*) Tham khảo: bài học kinh nghiệm từ quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam:
- Bài học về: Huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và phương châm "thêm bạn bớt thù” trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Trong từng giai đoạn khác nhau, vận dụng bài học này có sự uyển chuyển cho phù hợp với tình hình thời cuộc.
+ Nhờ huy động sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, trước bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi hết sức phức tạp, bất lợi cho cách mạng nước ta vào nửa cuối thế kỷ XX và những thập niên đầu thế kỷ XXI.
+ Quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, bài học huy động sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và "thêm bạn bớt thù” càng có ý nghĩa sâu sắc. Bởi vì, cùng với hơn 90 triệu người dân ở trong nước, chúng ta có hơn 6 triệu kiều bào đang sinh sống trên khắp thế giới. Huy động được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thì không chỉ vốn và tri thức của trong nước, mà kiều bào ta ở nước ngoài cũng được đầu tư ngày càng to lớn, toàn diện cho sự nghiệp xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
- Bài học về: giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
+ Hội nhập quốc tế là quá trình nền kinh tế, xã hội nước ta mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới, mỗi quốc gia có trình độ kinh tế, chế độ chính trị khác nhau. Quá trình hội nhập càng sâu rộng thì tính phức tạp, khó khăn càng lớn, nhất là trong thời gian gần đây, nước ta vừa ký và cam kết thực hiện các hiệp định thương mại thế hệ mới như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và một số hiệp định thương mại khác.
+ Sự tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế và các vấn đề phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế có tác động hết sức to lớn đối với vấn đề giữa vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì lẽ đó, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay, vẫn giữ nguyên giá trị lý luận và thực tiễn. Cần lưu ý rằng, bài học chỉ được vận dụng một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo khi mọi cấp, mọi ngành, từng cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc.
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: