Chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam

65

Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Lịch sử lớp 12 Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Lịch sử 12. Mời các bạn đón xem:

Giải Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam

I. Khái lược về tín ngưỡng và tôn giáo

Mở đầu trang 6 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hai hoạt động trong các hình 1, 2 liên quan đến thực hành tín ngưỡng, tôn giáo mà em thường thấy trong cuộc sống hằng ngày. Theo em, hai hoạt động trên có điểm gì khác nhau? Ở Việt Nam có những tín ngưỡng và tôn giáo nào Những biểu hiện của các tín ngưỡng, tôn giáo đó ra sao?

Hai hoạt động trong các hình 1, 2 liên quan đến thực hành tín ngưỡng

 

Lời giải:

- Hình 1. Thực hành tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

- Hình 2. Thực hành lễ nghi trong Phật giáo

- Giữa 2 hoạt động trên có một số điểm khác nhau, như: đối tượng thờ cúng; địa điểm thờ tự; thực hành lễ nghi và ý nghĩa…

- Việt Nam là một quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Hệ thống tín ngưỡng ở Việt Nam vô cùng phong phú, bao gồm: tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng tồ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ Thành hoàng, tín ngưỡng thờ các anh hùng,...

+ Một số tôn giáo được du nhập và phát triển ở Việt Nam như: Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Cơ Đốc giáo, Hồi giáo,…

- Tín ngưỡng và tôn giáo là những hình thức sinh hoạt tâm linh không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Tín ngưỡng và tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến đạo lí, đời sống văn hoá, tư tưởng, chính trị,... của Việt Nam.

Câu hỏi trang 7 Chuyên đề Lịch Sử 12: Hãy giải thích khái niệm tín ngưỡng và tôn giáo.

Lời giải:

- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

- Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lí, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

II. Một số tín ngưỡng ở Việt Nam

1. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và Quốc tổ Hùng Vương

Câu hỏi 1 trang 10 Chuyên đề Lịch Sử 12: Chia sẻ việc thực hành, trải nghiệm thờ cúng tổ tiên (ở gia đình) hoặc tổ họ (ở dòng họ hoặc địa phương em): thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, các nghi thức chính, ý nghĩa…

Lời giải:

 - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trước hết là việc thờ cúng những người có cùng huyết thống đã mất (cụ kị, ông bà, cha mẹ,...) trong gia đình, dòng họ để tưởng nhớ công sinh thành, nuôi dưỡng. Đồng thời, ở phạm vi rộng, thờ cúng tổ tiên còn bao gồm thờ cúng những người có công với cộng đồng và sáng lập quốc gia.

- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên có nguồn gốc sâu xa từ thời công xã thị tộc. Về sau, với ảnh hưởng của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, tín ngưỡng này được củng cố và bổ sung những nhân tố mới.

+ Nho giáo với những quy chuẩn đạo đức răn dạy con người phải biết tôn ti trật tự, hiếu nghĩa với tổ tiên.

+ Phật giáo với những quan niệm nhân quả, luân hồi,... đã làm phong phú quan niệm về “sống, chết” của con người.

+ Đạo giáo đã bổ sung những quan niệm và nghi thức cúng bái, tế tự,...

- Biểu hiện trong đời sống văn hóa - xã hội:

+ Thờ cúng tổ tiên trong mỗi gia đình Việt Nam diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào ngày giỗ, dịp lễ, tết,...

+ Ngoài phạm vi gia đình, dòng họ, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên còn mở rộng trong làng xã (thờ tổ làng, tổ nghề) và cả nước (thờ Quốc tổ Hùng Vương).

+ Trong tâm thức người Việt Nam, các Vua Hùng được coi là biểu tượng, vị tổ dựng nước của dân tộc.

Câu hỏi 2 trang 10 Chuyên đề Lịch Sử 12: Thông qua thực hành, trải nghiệm thực tế, kết hợp khai thác thông tin và tư liệu trong mục, hãy trình bày nguồn gốc, biểu hiện thực hành và giá trị nhân văn của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và thờ Quốc tổ Hùng Vương.

Lời giải:

- Nguồn gốc:

+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương khởi nguồn từ tục thờ thần tự nhiên, về sau có thờ các Vua Hùng.

+ Từ thời vua Lê Thánh Tông, lễ hội Đền Hùng được coi là lễ tế cấp quốc gia.

+ Từ năm 1917, vua Khải Định chính thức lấy ngày 10 tháng Ba âm lịch làm ngày tế lễ chính.

- Địa điểm: Khu di tích lịch sử Đền Hùng (Phú Thọ).

- Thời gian:

+ Diễn ra từ ngày 1 đến hết ngày 10 tháng Ba âm lịch hằng năm.

+ Tổ chức lễ trọng thể vào ngày chính hội (ngày 10 tháng Ba).

- Hoạt động chính:

+ Lễ dâng hương tại Đến Thượng Đến Trung, Đền Hạ, Đền Giếng; lễ rước kiệu của các làng: Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích.

+ Sau lễ tế, diễn ra hát Xoan (ở Đền Thượng), hát Ca trù (ở Đến Hạ) và nhiều trò chơi dân gian khác.

- Giá trị nhân văn: Lễ hội Đền Hùng được xem là lễ hội đặc biệt quan trọng của dân tộc nhằm thể hiện ý thức hướng về nguồn cội, phản ánh truyền thống tốt đẹp “uống nguồn” của dân tộc.

2. Tín ngưỡng thờ Mẫu

Câu hỏi 1 trang 11 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trình bày những nét chính về tín ngưỡng thờ Mẫu. Tại sao nói tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng bản địa đặc sắc của Việt Nam.

Trình bày những nét chính về tín ngưỡng thờ Mẫu. Tại sao nói tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng

Lời giải:

♦ Nét chính về tín ngưỡng thờ Mẫu:

- Nguồn gốc: là một tín ngưỡng nguyên thuỷ gắn với cư dân nông nghiệp, được hình thành từ nhiều tín ngưỡng bản địa khác nhau (thờ nữ thần trong tự nhiên, thờ Mẫu thần) cùng với những ảnh hưởng của Đạo giáo từ Trung Quốc.

- Loại hình và các dạng thức thờ cúng:

+ Tín ngưỡng thờ Mẫu rất phong phú, đa dạng, song đều nằm trong hai hệ thống: Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ.

+ Ở mỗi miền có một dạng thức thờ mẫu khác nhau, miền Bắc: thờ Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ; miền Trung: thờ Mẫu thần và nữ thần; miền Nam: thờ nữ thần và Mẫu thần như: Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Bà Thiên Hậu, ...

- Ý nghĩa: Tín ngưỡng thờ Mẫu thể hiện triết lí tôn thờ người phụ nữ, người mẹ, là khát vọng duy trì nòi giống, cầu mong cuộc sống bình yên, có phúc, có lộc.

♦ Giải thích: Tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng bản địa đặc sắc của Việt Nam

- Về nguồn gốc: tín ngưỡng thờ Mẫu được hình thành từ nhiều tín ngưỡng bản địa khác nhau của người Việt, ví dụ như: thờ nữ thần trong tự nhiên, thờ Mẫu thần…

- Trong đời sống dân gian, thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu gắn với nghi lễ hầu đồng. Đây là một nghi lễ mang đậm tính văn hoá dân gian của người Việt, thể hiện qua trang phục, âm nhạc, hát chầu văn, múa và diễn xướng với khát vọng cầu sức khoẻ, bình an và làm ăn phát đạt.

Câu hỏi 2 trang 11 Chuyên đề Lịch Sử 12: Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ việc thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ở địa phương em sinh sống hoặc địa phương khác.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Ở miền Bắc:

▪ Trước thế kỉ XV: thờ Mẫu thần như Quốc Mẫu Âu Cơ, Quốc Mẫu Tây Thiên, Đinh Triều Quốc Mẫu,…

▪ Từ khoảng thế kỉ XV: thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ như Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải,...

- Ở miền Trung: Có cả thờ Mẫu thần và nữ thần (như: thờ Tứ vị Thánh nương, Bà Ngũ Hành, nữ thần Thiên Y A Na, Pô Na-ga, ... ).

- Ở miền Nam:

+ Thờ nữ thần như: Bà Ngũ Hành, Tứ vị Thánh nương, Bà Thủy Long, ...

+ Thờ Mẫu thần như: Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Bà Thiên Hậu, ...

3. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng

Câu hỏi 1 trang 13 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu những nét cơ bản về đối tượng thờ cúng và lịch sử phát triển của tín ngưỡng thờ Thành hoàng của người Việt. Tín ngưỡng này có giá trị như thế nào?

Lời giải:

- Nguồn gốc và quá trình phát triển:

+ Xuất hiện ở Việt Nam từ thời Bắc thuộc và từng bước phát triển thành tín ngưỡng mang đặc trưng riêng của người Việt Nam.

+ Từ thời Lý - Trần: Các vua đều sắc phong cho vị thần bảo hộ kinh đô Thăng Long là Thành hoàng Đại vương.

+ Thời Lê sơ: Triều đình cũng cho lập đàn thờ Thành hoàng cùng với đàn tế các vị thần: Gió, Mây, Mưa, Sấm. Từ thời Lê trung hưng, tục thờ Thành hoàng có quy định riêng và ngày càng phổ biến trong các làng xã.

- Đối tượng thờ cúng:

+ Các vị thần có nguồn gốc tự nhiên (núi, sông, đá, ... ).

+ Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, người có công đánh đuổi giặc ngoại xâm, phát triển văn hoá, ...

+ Tổ nghề (người có công truyển dạy cho dân làng một nghề thủ công nào đó), ...

+ Các nhân vật khác (người có công khai phá lập làng hoặc từ nơi khác đến nhưng hiển linh giúp làng, ... ).

- Ý nghĩa: thể hiện lòng biết ơn những người có công, phản ánh ý thức giữ gìn luật lệ, lề lối gia phong của làng xã và tinh thần đoàn kết cộng đồng của nhân dân các địa phương.

Câu hỏi 2 trang 13 Chuyên đề Lịch Sử 12: Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ về tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng ở địa phương em hoặc địa phương khác.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Làng gốm Bát Tràng, Phù Lãng, thờ tổ nghề là ngài: Hứa Vĩnh Kiều

- Làng đúc đồng Đại Bái thờ tổ nghề là ngài: Nguyễn Công Truyền

- Các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, người có công đánh đuổi giặc ngoại xâm, phát triển văn hóa,… Ví dụ: Bà Trưng, Bà Triệu, Dương Đình Nghệ, Tô Hiến Thành, Nguyễn Trung Ngạn,… được nhân dân lập đền thờ phụng tại nhiều nơi trên cả nước.

- An Giang thờ phụng ngài Thoại Ngọc Hầu (ông là người có công khai phá đất An Giang)

4. Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc

Câu hỏi 1 trang 13 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu những nét chính về tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc của người Việt Nam.

Lời giải:

- Đối tượng thờ cúng: những người có đóng góp trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm, khai hoang lập làng, chữa bệnh cứu dân, dạy học, truyền nghề, ...

- Cơ sở thờ tự: trải dài khắp đất nước với nhiều tên gọi khác nhau như: đền, miếu, nhà thờ, khu tưởng niệm, ...

- Thực hành nghi lễ: Nghi lễ thờ cúng các anh hùng dân tộc thường được thực hiện vào ngày giỗ của các vị anh hùng và dịp mùa xuân, mùa thu trong năm.

- Ý nghĩa: Tín ngưỡng thờ cúng anh hùng dân tộc không chỉ giúp các thế hệ sau thể hiện sự biết ơn tiền nhân mà còn giúp họ biết noi gương các bậc anh hùng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

Câu hỏi 2 trang 13 Chuyên đề Lịch Sử 12: Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ một số hiểu biết của em về tín ngưỡng thờ một vị anh hùng dân tộc.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- Hai Bà Trưng được nhân dân thờ phụng ở nhiều nơi trên cả nước. Trong đó tiêu biểu nhất là: Đền thờ Hai Bà Trưng ở Mê Linh (Hà Nội).

+ Đền thờ Hai Bà Trưng là Di tích quốc gia đặc biệt, toạ lạc tại thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

+ Sau khi Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa và mất, nhân dân trong nước tôn kính lập đền thờ Hai Bà và các tướng lĩnh của Hai Bà ở nhiều nơi. Trong đó, đền thờ Hai Bà Trưng ở thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi đây là nơi lưu lại dấu tích của Hai Bà Trưng thời thơ ấu, trưởng thành và phất cờ khởi nghĩa giành thắng lợi, cũng như khi xưng vương và định đô.

+ Trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đền thờ Hai Bà Trưng hiện có nhiều hạng mục, như: cổng đền; nhà khách; nghi môn; gác trống, gác chuông; nhà tả - hữu mạc; tam toà chính điện thờ Hai Bà Trưng; đen tho than phu, than mau Hai Ba va su phu, sư mau của Hai Ba; đền thờ thân phụ, thân mẫu và ông Thi Sách; đền tho các nữ tướng của Hai Ba Trung; đền thờ các nam tướng của Hai Bà Trưng; hồ bán nguyệt, hồ mắt voi; thành cổ Mê Linh;...

III. Một số tôn giáo ở Việt Nam

1. Nho giáo

Câu hỏi 1 trang 15 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nho giáo sau khi được truyền bá vào Việt Nam đã được tiếp nhận, sáng tạo như thế nào?

Lời giải:

- Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc.

- Sau khi được truyền bá vào Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã tiếp nhận và có một số sáng tạo đối với nội dung tư tưởng của Nho giáo, như:

+ Sự tiếp cận các quan niệm về trung hiếu của người Việt theo hướng “trung với nước, hiếu với dân”;

+ Tiếp cận quan điểm “gia trưởng phụ quyền” nhưng vẫn giữ truyền thống tôn trọng người phụ nữ (điều này được thể hiện qua các câu ca dao, tục như, như: "Lệnh ông không bằng cồng bà"; “Ba đồng một mớ đàn ông/Đem bỏ vào lồng cho kiến nó tha/Ba trăm một mụ đàn bà/Đem về mà trải chiếu hoa cho ngồi”).

Câu hỏi 2 trang 15 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin trong bài học và trải nghiệm thực tiễn của em, hãy phân tích những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá - xã hội Việt Nam hiện nay.

Lời giải:

- Biểu hiện về ảnh hưởng của Nho giáo ở Việt Nam hiện nay:

+ Hoạt động thờ Khổng Tử và các bậc tiên Nho thể hiện truyền thống hiếu học của nhân dân vẫn được duy trì ở nhiều văn miếu, văn từ, văn chỉ.

+ Đạo lí của Nho giáo về hiếu, lễ, nghĩa, trung, tín,... hay quan niệm về “tam tòng, tứ đức” ít nhiều vẫn còn ảnh hưởng khá sâu sắc trong nhận thức và ứng xử của nhân dân, gắn với những ảnh hưởng khá tích cực như lối sống trật tự, khuôn phép, “trên kính, dưới nhường”,…

+ Tuy nhiên, Nho giáo cũng tạo nên không ít biểu hiện tiêu cực như: tư tưởng gia trưởng; quan niệm tôn ti trật tự; tư tưởng trọng nam, khinh nữ; tư duy rập khuôn, giáo điều;...

2. Phật giáo

Câu hỏi 1 trang 17 Chuyên đề Lịch Sử 12: Qua hoạt động tham quan, trải nghiệm ở một ngôi chùa cụ thể, kết hợp với khai thác thông tin trong mục, hãy chỉ ra một số biểu hiện của Phật giáo trong đời sống văn hoá - xã hội của người Việt Nam hiện nay.

Lời giải:

- Biểu hiện về ảnh hưởng của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay:

+ Chùa là nơi thu hút đông đảo Phật tử và du khách đến tham quan, hành lễ vào các đảo Phật tử và dịp tuần rằm, lễ, tết để cầu mong sự an nhiên, thanh tịnh.

+ Nhiều giá trị đạo đức của Phật giáo đã trở thành chuẩn mực trong đời sống tình cảm, tín ngưỡng, phong tục, tập quán của nhân dân như lối sống hướng thiện, tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng,...

+ Các hoạt động từ thiện, xã hội của Giáo hội Phật giáo Việt Nam được tổ chức thường xuyên như: tiến hành quyên góp, cứu trợ đồng bào khi bị thiên tai; xây dựng các trường lớp, nhà dưỡng lão, cơ sở nuôi trẻ mồ côi,... Các hoạt động này đã góp phần vào việc giáo dục cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.

Câu hỏi 2 trang 17 Chuyên đề Lịch Sử 12: Vì sao nói: Phật giáo Việt Nam luôn đồng hành với lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?

Lời giải:

- Trong tiến trình lịch sử, Phật giáo đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

+ Trong buổi dầu độc lập, tự chủ, Phật giáo đóng vai trò dẫn dắt, định hướng văn hóa của dân tộc. Các thiền sư đồng thời cũng là những nhà văn hoá, chính trị, ngoại giao xuất sắc có vai trò quan trọng trong công cuộc hộ quốc, an dân.

+ Dưới thời Lý - Trần, Phật giáo phát triển cực thịnh. Các công trình chùa, tháp Phật giáo được xây dựng khắp nơi. Dòng Phật giáo Trúc Lâm mang tính bản địa của riêng Việt Nam ra đời dưới thời Trần.

+ Từ thời Lê sơ, Phật giáo từ chỗ cực thịnh đã mất dần vị thế, sau này, có sự khởi sắc ở một số thời kì nhưng không còn giữ được vai trò như trước nữa.

+ Trong thời kì vận động giải phóng dân tộc và kháng chiến chống Pháp, nhiều cơ sở thờ tự của Phật giáo đã trở thành những căn cứ nuôi giấu cán bộ cách mạng, như: chùa Linh Quang, chùa Tự Khánh (ở Hà Nội), ...; chùa Trại Sơn, chùa Vũ Lao (ở Hải Phòng), ...; chùa Ninh Cường, chùa Cổ Lễ (ở Nam Định), ...; chùa Hoa Sơn, chùa Bích Động (ở Ninh Bình) ;...

+ Trong thời kì chống Mỹ, cứu nước, nhiều nhà sư và Phật tử trực tiếp tham gia đấu tranh, kháng chiến. Ở miền Nam, phong trào đấu tranh quyết liệt của các tăng ni, Phật tử (điển hình như Hoà thượng Thích Quảng Đức, Ni cô Thích Nữ Diệu Quang, ... ) đã góp phần quan trọng vào sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm.

3. Đạo giáo

Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trình bày những biểu hiện của Đạo giáo trong đời sống văn hóa-xã hội qua các thời kì lịch sử.

Lời giải:

- Dưới thời Bắc thuộc, Đạo giáo chỉ phổ biến trong dân gian.

- Đến thời quân chủ, các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần đều coi trọng các đạo sĩ. Bộ máy quan lại trong Triều đình Tiền Lê còn có chức quan Sùng Chân uy nghi phụ trách Đạo giáo. Thời Lý-Trần, Đạo giáo là một trong “Tam giáo”, song hành cùng với Phật giáo và Nho giáo (còn gọi là hiện tượng “tam giáo đồng nguyên”).

- Từ thời Lê trung hưng, Đạo giáo bắt đầu suy thoái, những đạo quán dần trở thành chùa, bên cạnh tượng các thánh của Đạo giáo còn có thêm tượng Phật. Mặc dù vậy, vào nửa cuối thế kỉ XVIII, một số công trình Đạo giáo vẫn được xây dựng quanh khu vực Hồ Tây.

- Biểu hiện về ảnh hưởng của Đạo giáo ở Việt Nam hiện nay:

+ Đạo giáo có sự giao thoa và ảnh hưởng tới tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Thành hoàng.

+ Nhiều dấu tích của Đạo giáo gắn với các đạo quán vẫn tồn tại, phân bố ở Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, một số tỉnh vùng Nam Bộ. Bên cạnh đó, có nhiều đàn cầu Tiên gắn liền với các di tích như: đền Ngọc Sơn, đền Tản Viên (Hà Nội), đền Đào Xá (Hưng Yên),...

+ Trong thực tế đời sống, một số phong tục và hoạt động mang màu sắc của Đạo giáo vẫn tồn tại như: thuật phong thuỷ, một số phương pháp dưỡng sinh, các môn võ thuật, hình thức cúng bái,...

4. Cơ đốc giáo

Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trình bày những biểu hiện của Cơ đốc giáo trong đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân Việt Nam.

Lời giải:

- Công giáo được các giáo sĩ phương Tây truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI. Đến thế kỉ XIX, quá trình truyền bá của Công giáo gặp khó khăn do chính sách cấm đạo của Triểu Nguyễn. Công giáo phát triển ở miền Bắc (từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1954) và có ảnh hưởng tương đối lớn ở miền Nam (từ năm 1954 đến năm 1975). Từ năm 1975 đến nay, Công giáo Việt Nam tiếp tục được củng cố và phát triển.

- Đạo Tin Lành được truyền bá vào Việt Nam khoảng thập kỉ đầu thế kỉ XX. Trước năm 1975, đạo Tin Lành phát triển chủ yếu ở khu vực phía Nam. Từ giữa những năm 1980 đến nay, đạo Tin Lành phát triển rộng khắp ở Việt Nam, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và Tây Bắc.

- Biểu hiện về ảnh hưởng của Cơ Đốc giáo ở Việt Nam hiện nay:

+ Hoạt động thờ Chúa, cầu nguyện, đọc Kinh thánh do cá nhân hoặc nhóm thực hiện. Hằng tuần, các tín đồ đến nhà thờ để cùng cầu nguyện, nghe giảng về Kinh thánh,...

+ Thực hành những điều luật của Kinh thánh hoặc lời răn dạy của Chúa trong đời sống, hướng đến việc kính Chúa, yêu thương con người như: hiếu thảo với cha mẹ, làm việc thiện, giúp đỡ lẫn nhau,...

+ Tổ chức các ngày lễ liên quan đến cộng đồng Công giáo, như: lễ Phục sinh, lễ Giáng sinh,...

+ Đạo Tin Lành luôn chú trọng đến việc truyền giáo, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, nhất là lĩnh vực từ thiện, nhân đạo, như: cứu trợ cho đồng bào thuộc khu vực bị thiên tai, bão lũ; tổ chức các đoàn y tế để khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo,...

5. Một số tôn giáo khác

Câu hỏi trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trình bày nét chính về một số tôn giáo khác ở Việt Nam.

Lời giải:

♦ Đạo Cao Đài (tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ độ)

- Nguồn gốc:

+ Đạo Cao Đài ra đời năm 1926 tại ấp Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh, do một số công chức, tư sản, địa chủ, trí thức sáng lập và phát triển chủ yếu ở Nam Bộ.

+ Đạo Cao Đài hình thành trên cơ sở kết hợp tư tưởng Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo và tín ngưỡng dân gian ở Nam Bộ.

- Ảnh hưởng:

+ Thực hành lối sống đoàn kết, tích cực tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tu luyện trong quá trình hành đạo theo “tam công”: lập công quả là hi sinh tư lợi để hành đạo vì xã hội, vì đạo; lập công trình là rèn luyện bản thân theo giới luật trở thành người hạnh đức; lập công phu là tu luyện tinh thần tiến hoá về đạo pháp.

+ Duy trì các lễ hội được sáng tạo trên nền tảng văn hoá dân tộc, gồm: lễ vía Đức Chí Tôn (ngày 9 tháng Giêng) và lễ hội Yến Diêu Trì Cung ngày 15 tháng Tám âm lịch).

+ Bảo tồn giá trị độc đáo trong các lĩnh vực như: báo chí, thơ văn, âm nhạc, kiến trúc... Ví dụ, kiến trúc thờ tự của đạo Cao Đài vừa có nét của nhà thờ Công giáo, vừa có nét của chùa Phật giáo.

♦ Phật giáo Hoà Hảo

- Phật giáo Hoà Hảo ra đời ở Nam Bộ từ năm 1939. Đây là một trong những tôn giáo ở Việt Nam có tổ chức hoạt động hợp pháp và có số lượng tín đồ tương đối lớn.

- Người sáng lập đạo là ông Huỳnh Phú Sổ, quê ở làng Hoà Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay là thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang).

- Phật giáo Hoà Hảo được khai sáng trên nền tảng đạo Bửu Sơn Kỳ Hương và lấy Tịnh độ tông làm căn bản tu hành. Phật giáo Hoà Hảo chủ trương học Phật, tu Nhân, tại gia cư sĩ và thực hiện Tứ Ân: Ân tổ tiên cha mẹ Ân đất nước, Ân đất nước, Ân Tam bảo, Ân đồng bào nhân loại.

- Về tổ chức, Giáo hội Phật giáo Hoà Hảo chia làm hai cấp:

+ Cấp toàn đạo có tên gọi là Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hoà Hảo;

+ Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là Ban Trị sự Phật giáo Hoà Hảo cơ sở.

 Hồi giáo

- Đạo I-xlam ra đời ở bán đảo A-rập vào đầu thế kỉ VII, khi truyền bá vào Việt Nam được gọi là đạo Hội (Hồi giáo).

- Hồi giáo bắt đầu được truyền bá vào Việt Nam vào khoảng thế kỉ X. Từ cuối thế kỉ XI Hồi giáo đã có chỗ đứng đáng kể trong đời sống tinh thần của cộng đồng cư dân Chăm-pa.

- Cộng đồng cư dân Chăm theo Hồi giáo ở Việt Nam có dòng khác nhau: Chăm I-xlam và Chăm Bà-ni.

- Trong đời sống văn hoá - xã hội của người Chăm, Hồi giáo có những biểu hiện như:

+ Thực hành những điều mà A-la răn dạy các tín đồ Hồi giáo được làm và không được làm như: bố thí rộng rãi cho người nghèo, không giết người, không ngoại tình, không uống rượu, cờ bạc, bảo vệ và chu cấp trẻ mồ côi, cư xử công bằng với mọi người ...

+ Duy trì các nghi lễ vòng đời đậm màu sắc Hồi giáo của người Chăm, bao gồm nghi lễ trong các giai đoạn: sinh ra, trưởng thành và qua đời.

+ Tổ chức các nghi lễ tôn giáo gắn với các hình thức sinh hoạt cộng đồng như: lễ hội Ra-ma-đan, lễ hành hương đến Thánh địa Méc-ca (A-rập Xê-út),.

Luyện tập và Vận dụng (trang 22)

Luyện tập 1 trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 12: Lập sơ đồ tư duy về các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo tiêu biểu ở Việt Nam (nguồn gốc, biểu hiện trong đời sống văn hoá - xã hội hiện nay).

Lời giải:

(*) Lưu ý: HS lập sơ đồ tư duy với những nội dung cơ bản như sau:

Tên loại hình

Nguồn gốc

Biểu hiện

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

Có nguồn gốc sâu xa từ thời công xã thị tộc.

Thờ cúng tổ tiên trong mỗi gia đình, dòng họ vào ngày giỗ, dịp lễ, tết; giỗ/tế tổ làng, tổ nghề, giỗ Tổ Hùng Vương.

Tín ngưỡng thờ Mẫu

Là một tín ngưỡng nguyên thuỷ gắn với cư dân nông nghiệp, được hình thành từ nhiều tín ngưỡng bản địa khác nhau cùng với những ảnh hưởng của Đạo giáo từ Trung Quốc.

Thờ Mẫu thần, nữ thần và thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ trong các đền, miếu, điện, phủ, am thờ.

Gắn với nghi lễ chầu văn và các lễ hội thờ Mẫu khắp cả nước

Tín ngưỡng thờ Thành hoàng

Xuất hiện ở Việt Nam từ thời Bắc thuộc và từng bước phát triển thành tín ngưỡng mang đặc trưng riêng của người Việt Nam.

Thờ cúng Thành hoàng gắn với lễ hội làng, lễ kì yên, lễ kị nhật (giỗ)... trong các đình, miếu, ...

Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc

Có nguồn gốc lâu đời, bắt nguồn từ đạo lí “uống nước nhớ nguồn” của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Thờ các anh hùng chống giặc ngoại xâm, người có công khai hoang lập làng, chữa bệnh cứu dân, dạy học, truyền nghề, ... trong các đền, miếu, nhà thờ, khu tưởng niệm, ... vào các dịp mùa xuân, mùa thu, lễ, tết trong năm.

Phật giáo

Phật giáo ra đời khoảng thế kỉ VI TCN ở Ấn Độ, do Thích Ca Mâu Ni sáng lập.

- Phật tử và du khách đến chùa tham quan, hành lễ vào các dịp tuần rằm, lễ, tết.

- Nhiều giá trị đạo đức của Phật giáo (như lối sống hướng thiện, tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng, ... ) đã trở thành chuẩn mực lối sống, tập quán của nhân dân, ...

- Các hoạt động từ thiện, xã hội của Giáo hội Phật giáo được tổ chức thường xuyên như: quyên góp, cứu

trợ đồng bào khi bị thiên tai; xây dựng nhà dưỡng lão, cơ sở nuôi trẻ mồ côi, mở khoá tu mùa hè, ...

Nho giáo

Nho giáo là một hệ thống triết học chính trị - xã hội, giáo dục, đạo đức do Khổng Tử sáng lập vào khoảng thế kỉ VI TCN.

- Thờ Khổng Tử và các bậc tiên Nho thể hiện truyền thống hiếu học của nhân dân vẫn được duy trì ở nhiều văn miếu, văn từ, văn chỉ.

- Các quan niệm về hiếu, lễ, nghĩa, trung, tín, tam tòng, tứ đức, còn ít nhiều ảnh hưởng trong nhận thức và ứng xử của nhân dân.

- Lối sống có trật tự, khuôn phép, “trên kính dưới nhường” vẫn được duy trì, ...

Đạo giáo

Đạo giáo (còn gọi là Lão giáo, đạo Lão,...) được hình thành vào khoảng cuối thế kỉ II, trong phong trào nông dân khởi nghĩa ở vùng Nam Trung Quốc, trên cơ sở nền tảng của Đạo gia - một học phái do Lão Tử và Trang Tử khởi xướng.

+ Có sự giao thoa và ảnh hưởng tới tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Thành hoàng.

+ Nhiều dấu tích của Đạo giáo gắn với các đạo quán vẫn tồn tại

+ Một số phong tục và hoạt động mang màu sắc của Đạo giáo vẫn tồn tại như: thuật phong thuỷ, một số phương pháp dưỡng sinh, các môn võ thuật, hình thức cúng bái,...

Công giáo

Cơ đốc giáo (còn gọi là Ki-tô giáo) do Giê-su sáng lập vào khoảng đầu Công nguyên, tại một vùng đất của người Do Thái.

- Hoạt động thờ Chúa, cầu nguyện, đọc Kinh thánh do cá nhân hoặc nhóm thực hiện.

- Thực hành những điều luật của Kinh thánh hoặc lời răn dạy của Chúa trong đời sống, hướng đến việc kính Chúa, yêu thương con người như: hiếu thảo với cha mẹ, làm việc thiện, giúp đỡ lẫn nhau, ...

- Tổ chức các ngày lễ liên quan đến cộng đồng Công giáo, như: lễ Phục sinh, lễ Giáng sinh, ...

Tin lành

Trong quá trình phát triển, Cơ Đốc giáo phân chia thành các hệ phái khác nhau. Trong đó, Công giáo và Tin Lành là hai hệ phái phổ biến

- Hoạt động thờ Chúa, cầu nguyện, tổ chức các ngày lễ liên quan đến cộng đồng Công giáo, như: lễ Phục sinh, lễ Giáng sinh, ...

- Chú trọng việc truyền giáo, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, nhất là lĩnh vực từ thiện, nhân đạo (như: cứu trợ cho đồng bào bị thiên tai, bão lũ; tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo), ...

 

Luyện tập 2 trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 12: Thông qua hoạt động trải nghiệm và tìm hiểu thực tế, hãy lập hồ sơ thư mục về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam (theo gợi ý dưới đây vào vở).

Lời giải:

Tên loại hình

Đặc trưng cơ bản về

đối tượng thờ cúng

Cơ sở thờ tự, nhà thờ, di tích tiêu biểu có liên quan

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

- Những người có cùng huyết thống đã mất trong gia đình, dòng họ

Ban thờ/ phòng thờ tổ tiên của các gia đình ở Việt Nam,…

Nhà thờ của các dòng họ…

Tín ngưỡng thờ Mẫu

Thờ nữ thần trong tự nhiên và Mẫu thần

Ban thờ Mẫu tại di tích Phủ Giày (Nam Định); Ban thờ nữ thần Thiên Y A Na (Khánh Hòa); Ban thời Bà Chúa Xứ (An Giang),…

Tín ngưỡng thờ Thành hoàng

Vị thần hộ mệnh, bảo vệ và ban phúc cho những người dân trong làng xã (gồm: nhiên thần, nhân thần)

Đình Chèm (Hà Nội) – nơi thờ Thành hoàng Lý Ông Trọng;

Đình Thoại Ngọc Hầu (An Giang)

Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc

Những người có công với quê hương, đất nước

Đền thờ Hai Bà Trưng ở Mê Linh (Hà Nội)

Phật giáo

Phật Thích Ca Mâu Ni, các vị Bồ tát, các vị thiền sư nổi tiếng…

Chùa (Trấn Quốc; Tây Phương; Keo; Vĩnh Nghiệm; Gia Lâm,…)

Thiền viện (Tây Thiên; Trúc Lâm,…)

Nho giáo

Khổng Tử, Chu Công cùng các học trò và các nhà khoa bảng, các bậc danh nho….

Văn Miếu (Hà Nội, Huế)

Văn Miếu Xích Đằng (Hưng Yên); Văn Miếu Trấn Biên (Đồng Nai): Văn từ, văn chỉ (Văn từ Thượng Phúc…)

Đạo giáo

Ngọc Hoàng Thượng đế, Thái Thượng Lão Quân, thần Trấn Vũ, Quan Thánh Đế Quân và các vị thánh trong tâm thức người Việt

Đạo quán (Thăng Long tứ quán); Đền Ngọc Sơn; Đền Tản Viên (Hà Nội); Đền Đào Xá (Hưng Yên),…

Công giáo

Thiên Chúa ba ngôi gồm: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.

Nhà thờ Lớn (Hà Nội); Nhà thờ Phát Diệm (Ninh Bình); Nhà thờ Đức Bà (TP. Hồ Chí Minh),…

Tin lành

Thiên Chúa ba ngôi gồm: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.

Nhà thờ (hội thánh) Tin Lành ở các địa phương như: Hà Nội; Đà Nẵng; TP. Hồ Chí Minh,…

 

Vận dụng trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trên cơ sở trải nghiệm của bản thân và sưu tầm thêm tư liệu trên sách, báo hoặc internet, chọn và thực hiện một trong hai nhiệm vụ sau đây:

Nhiệm vụ 1. Viết một bài giới thiệu về một trong những tín ngưỡng hoặc tôn giáo mà em có ấn tượng nhất với chủ đề “Đi tìm mạch nguồn văn hoá của dân tộc”.

Nhiệm vụ 2. Thiết kế một tấm pa-nô hoặc báo tường về chủ đề “Phật giáo Việt Nam đồng hành cùng dân tộc” hoặc “Công giáo Việt Nam - sống phúc âm giữa lòng dân tộc” theo cách tiếp cận riêng của em.

Lời giải:

(*) Lựa chọn nhiệm vụ số 2

(*) Sản phẩm tham khảo:

Trên cơ sở trải nghiệm của bản thân và sưu tầm thêm tư liệu trên sách, báo hoặc internet

Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá