Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 2: Giờ Trái Đất sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 2: Giờ Trái Đất
Đọc: Giờ Trái Đất trang 13, 14
Nội dung chính Giờ Trái Đất:
Bài đọc đề cập đến sáng kiến Giờ Trái Đất, một hoạt động quốc tế nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng; giới thiệu về lịch sử và quy mô của sự kiện, từ những ngày đầu tiên ở Xít-ni cho đến những năm sau khi đã thu hút sự tham gia của hàng trăm quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài ra, đoạn văn cũng đề cập đến chủ đề của Giờ Trái Đất năm 2022, với các thông điệp về bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tạo ra các biện pháp cụ thể để giúp bảo vệ Trái Đất cho thế hệ hiện tại và tương lai.
* Khởi động
Câu hỏi (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Trao đổi với bạn:
– Vì sao cần phải tiết kiệm điện?
– Có thể làm những gì để tiết kiệm điện?
Trả lời:
- Vì tiết kiệm điện giúp tiết kiệm tài nguyên nước, rừng, bảo vệ môi trường. Đồng thời, nâng cao tinh thần chia sẻ cộng đồng.
- Những việc làm để tiết kiệm điện:
+ Tắt các thiết bị điện khi không còn sử dụng.
+ Hạn chế sử dụng thiết bị điện công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm.
+ Ưu tiên sử dụng các thiết bị điện có gắn nhãn “Tiết kiệm năng lượng”.
+….
* Khám phá và luyện tập
Văn bản: Giờ Trái Đất
Giờ Trái Đất là sáng kiến của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng trên toàn thế giới. Vào ngày thứ Bảy cuối cùng của tháng Ba hằng năm, các cá nhân và tổ chức tham gia sự kiện cùng tắt đèn điện và các thiết bị điện không ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt trong vòng 60 phút (từ 20 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút giờ địa phương).
Chiến dịch Giờ Trái Đất bắt đầu từ năm 2007 ở Xít-ni với hai triệu người tham gia. Năm 2010 có tới 126 quốc gia tham gia. Năm 2020, Giờ Trái Đất đã nhận được sự ủng hộ của hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2022, chủ đề của Giờ Trái Đất là “Kiến tạo tương lai – Bây giờ hoặc không bao giờ" với các thông điệp:
- Trái Đất là duy nhất, cần được bảo vệ cho thế hệ hôm nay và mãi về sau.
– Giảm phát thải khí nhà kính là góp phần chống biến đổi khí hậu.
– Chống biến đổi khí hậu là trách nhiệm của tất cả chúng ta.
– Tắt bớt một bóng đèn là thêm một cơ hội làm mát Trái Đất.
– Hãy để màu xanh lá cây là màu mới của hành tinh.
– Hãy bước thêm một bước để cứu lấy Trái Đất.
– Hưởng đến tương lai, hành động ngay.
Hoàng Nguyên Thảo tổng hợp
Biến đổi khí hậu: sự thay đổi của khí hậu, chủ yếu do tác động của con người.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Sáng kiến “Giờ Trái Đất” của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Sáng kiến “Giờ Trái Đất” của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng trên toàn thế giới.
Câu 2 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Mọi người cùng làm gì khi tham gia sự kiện “Giờ Trái Đất”?
Trả lời:
Mọi người cùng tắt đèn điện và các thiết bị điện không ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt trong vòng 60 phút (từ 20 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút giờ địa phương).
Câu 3 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Tìm những thông tin cho thấy toàn thế giới tích cực hưởng ứng "Giờ Trái Đất".
Trả lời:
Những thông tin cho thấy toàn thế giới tích cực hưởng ứng “Giờ Trái Đất”:
- Chiến dịch Giờ Trái Đất bắt đầu từ năm 2007 ở Xít-ni với hai triệu người tham gia.
- Năm 2010 có tới 126 quốc gia tham gia.
- Năm 2020, Giờ Trái Đất đã nhận được sự ủng hộ của hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Câu 4 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Bày tỏ suy nghĩ của em về một trong các thông điệp của “Giờ Trái Đất”.
Trả lời:
Chống biến đổi khí hậu là trách nhiệm của tất cả chúng ta bởi vì chúng ta đều sống trong một môi trường chung đó là trái đất. Chúng ta cần nâng cao nhận thức của mọi người về biến đổi khí hậu đồng thời tuyên truyền các biện pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Biến đổi khí hậu không phải là vấn đề của riêng ai. Quan tâm và chung tay hành động, chúng ta sẽ giúp cho Trái Đất ngày một xanh tươi, cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 5 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Kể 2 – 3 việc mà em và bạn bè có thể làm để hưởng ứng "Giờ Trái Đất".
Trả lời:
2 – 3 việc mà em và bạn bè có thể làm để hưởng ứng "Giờ Trái Đất":
1. Ngắt phích cắm điện khi không sử dụng quá 30 phút.
2. Chỉnh điều hòa nhiệt độ bằng hoặc cao hơn 25 độ và đóng kín cửa khi sử dụng.
3. Tắt công tắc khi ra khỏi phòng, ưu tiên dùng đèn LED, đèn cảm ứng.
4. Di chuyển bằng các phương tiện công cộng như xe bus, hay các phương tiện "xanh" như xe điện, xe đạp, đi bộ.
5. Đem và sử dụng túi sinh thái khi đi mua sắm hàng hóa.
6. Hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần
7. Tắt đèn từ 20h30 đến 21h30 để hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất.
Nói và nghe: Thảo luận theo chủ đề Vì môi trường xanh trang 14, 15
Câu 1 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc đoạn trao đổi sau và trả lời câu hỏi:
a. Các nhân vật đang làm gi?
b. Ý kiến của mỗi nhân vật ra sao?
c. Em đồng ý với lựa chọn của nhân vật nào? Vì sao?
Trả lời:
a. Các nhân vật đang thảo luận với nhau về việc lựa chọn ống hút nhựa hay ống hút bằng tre.
b.
- Nhân vật nữ chọn những chiếc ống hút nhựa nhiều màu sắc.
- Nhân vật nam chọn ống hút tre để hạn chế rác thải nhựa.
c. Em đồng ý với lựa chọn của nhân vật Nam. Vì mỗi người chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng ống hút làm từ thiên nhiên, hạn chế rác thải nhựa là một cách để bảo vệ môi trường.
Câu 2 (trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Cùng bạn thảo luận, bày tỏ ý kiến đối với việc lựa chọn sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường hay sản phẩm làm từ nhựa.
Gợi ý:
a. Nêu ý kiến của em.
b. Trình bày lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ ý kiến:
Sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường |
Sử dụng sản phẩm làm từ nhựa |
- Hạn chế rác thải độc hại. - Tốt cho sức khoẻ người dùng. - ? |
- Bền. - Hình thức đẹp. - ? |
Trả lời:
a. Ý kiến của em: Nên sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Cần chung tay hành động vì một môi trường sống trong lành, bảo vệ môi trường trái đất tránh khỏi những ô nhiễm do rác thải nhựa gây ra.
b. Trình bày lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ ý kiến:
Sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường |
Sử dụng sản phẩm làm từ nhựa |
- Hạn chế rác thải độc hại. - Tốt cho sức khoẻ người dùng. - Tạo ra môi trường thân thiện. - …. |
- Bền. - Hình thức đẹp. - Nhiều mẫu mã, sản phẩm. - Tiện lợi. - Giá cả rẻ. -…. |
Viết: Quan sát, tìm ý cho bài văn tả người trang 15, 16
Câu 1 (trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Người thợ rèn
Bác thợ rèn cao lớn, cao lớn nhất vùng. Vai cuộn khúc, cánh tay ám đen khói lửa và bụi búa sắt. Bác có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức, dưới rừng tóc rậm dày, đôi mắt trẻ, to, xanh, trong ngời như thép. Quai hàm bạnh của bác rung lên với những tràng cười. Những tiếng thở rền vang như ngáy, giống như nhịp thở phì phò của ống bễ.
Tôi được ngắm bác thợ rèn lần đầu vào một buổi chiều thu. Bác đang rèn một lưỡi cày. Áo sơ mi phanh ra để lộ bộ ngực lực lưỡng mà mỗi hơi thở làm hằn lên những chiếc xương sườn của cái lồng ngực như bằng sắt ấy. Bác ngửa ra sau lấy đà, rồi giáng búa xuống. Và cứ như thế, luôn luôn như thế, không lúc nào dừng. Thân mình bác lắc lư uyển chuyển dưới sức thúc đẩy mãnh liệt của các cơ bắp. Bác quay những vòng tròn đều đặn, mang theo vô số tia lửa và để lại ánh chớp trên đe.
Theo Ê-min Dô-la, Huỳnh Lý dịch
a. Bài văn tả ai?
b. Tác giả chọn tả những đặc điểm hình dáng và hoạt động nào của người đó? Mỗi đặc điểm, hoạt động được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Trả lời:
a. Bài văn tả bác thợ rèn.
b.
- Hình dáng:
+ Vai: cuộn khúc.
+ Cánh tay: ám đen khói lửa và bụi búa sắt.
+ Đôi mắt: trẻ, to, xanh, trong ngời như thép.
+ Khuôn mặt: vuông vức
+ Tóc: dày, rậm
+ Quai hàm: bạnh ra
+ Tiếng thở: rền vang như ngáy, giống như nhịp thở phì phò của ỗng bễ.
- Hoạt động:
+ Áo sơ mi phanh ra để lộ bộ ngực lực lưỡng mà mỗi hơi thở làm hằn lên những chiếc xương sườn của cái lồng ngực như bằng sắt ấy.
+ Bác ngửa ra sau lấy đà, rồi giáng búa xuống.
+ Thân mình bác lắc lư uyển chuyển dưới sức thúc đẩy mãnh liệt của các cơ bắp.
+ Bác quay những vòng tròn đều đặn, mang theo vô số tia lửa và để lại ánh chớp trên đe.
Câu 2 (trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Quan sát một người thân trong gia đình em, ghi lại những điều em quan sát được.
Gợi ý:
a. Quan sát một người thân trong gia đình em
– Chọn những đặc điểm nổi bật về ngoại hình.
– Nhớ lại những việc làm quen thuộc của người thân, thể hiện tính cách hoặc sự gắn bó với em.
b. Lựa chọn từ ngữ gợi tả, hình ảnh so sánh để ghi lại những điều quan sát được:
c. Em học được điều gì từ cách tác giả lựa chọn những đặc điểm ngoại hình và hoạt động để miêu tả người đó?
Trả lời:
Mở bài: Trong gia đình, mẹ là người gần gũi em nhất.
Thân bài:
- Tả hình dáng:
+ Dáng người tầm thước, thon gọn.
+ Gương mặt đầy đặn, mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà mẹ thường buộc tóc gọn sau gáy.
+ Mẹ ăn mặc rất giản dị. Khi đi làm mẹ thường mặc áo sơ mi. Ở nhà mẹ mặc đồ bộ cho tiện làm việc nhà.
+ Mẹ có đôi mắt đen long lanh. Mỗi khi dạy bảo con cái, ánh mắt ấy rất dịu dàng và thân thiện.
- Tả tính tình, hoạt động:
+ Mẹ là người chu đáo, cẩn thận, đồ đạc trong nhà được sắp xếp gọn gàng.
+ Tính mẹ rất ôn hoà, ăn nói nhã nhặn.
+ Mẹ là người hết lòng với con cái. Ban ngày mẹ làm lụng vất vả, tối đến mẹ luôn quan tâm đến việc học của con cái.
Kết bài: Mẹ luôn gần gũi em, chăm sóc, dạy bảo em nên người. Em luôn cố gắng học giỏi để đem lại niềm vui cho gia đình.
* Vận dụng
Câu hỏi (trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Viết thông điệp hoặc sáng tác 4 – 6 dòng thơ, vè,... kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường.
Trả lời:
Chung tay bảo vệ môi trường
Cây xanh tỏa bóng muôn phương yên bình
Vùng cao miền biển đẹp xinh
Bài ca xây dựng hòa bình màu xanh.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Điều kì diệu dưới những gốc anh đào
Bài 3: Mùa xuân em đi trồng cây
Bài 6: Thiên đường của các loài động vật hoang dã