Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Vật Lí lớp 12 Bài 2: Thang nhiệt độ sách Chân trời sáng tạo theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Vật Lí 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Vật Lí 12 Bài 2: Thang nhiệt độ
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
‒ Tự chủ, tự học, tự khám phá: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng tư duy độc lập của HS.
‒ Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm, tích cực tham gia thảo luận nhóm, trao đổi và chia sẻ ý tưởng của nội dung học tập.
‒ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, sáng tạo nhiều cách để giải quyết các tình huống thực tế liên quan đến việc đo nhiệt độ.
2. Năng lực vật lí
‒ Nhận thức vật lí: Nêu được mỗi độ chia (1oC) trong thang Celsius bằng của khoảng cách giữa nhiệt độ tan chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất tiêu chuẩn), mỗi độ chia (1 K) trong thang Kelvin bằng của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất tiêu chuẩn); nêu được nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà tại đó tất cả các chất có động năng chuyển động nhiệt của các phân tử hoặc nguyên tử bằng không và thế năng của chúng là tối thiểu.
‒ Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện thí nghiệm đơn giản, thảo luận để nêu được sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật tiếp xúc nhau có thể cho ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng; từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
‒ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Chuyển đổi được nhiệt độ đo theo thang Celsius sang nhiệt độ đo theo thang Kelvin và ngược lại.
3. Phẩm chất
‒ Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập vật lí.
‒ Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
‒ Cẩn thận, chặt chẽ trong suy luận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
– Bộ thí nghiệm về sự truyền nhiệt (chậu, cốc, nước lạnh, nước nóng, nhiệt kế).
– Một số mẫu nhiệt kế: nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế hồng ngoại,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Đặt vấn đề cho bài học
a) Mục tiêu: HS hứng thú vào bài học mới.
b) Nội dung: HS sử dụng nhiệt kế y tế đo thân nhiệt hiển thị theo oC và oF, so sánh số chỉ của nhiệt kế, từ đó có khái niệm về thang nhiệt độ.
c) Sản phẩm: HS hứng thú tìm kiếm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: – GV chia lớp thành hai nhóm lớn và giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành đo thân nhiệt của một thành viêntrong nhóm bằng nhiệt kế. Một nhóm có nhiệt kế hiển thị theo oC và một nhóm có nhiệt kế hiển thị theo oF. Hoặc GV có thể yêu cầu cầu HS đọc nội dung Mở đầu trong SGK và đặt vấn đề: Có những thang đo nhiệt độ nào và làm thế nào chuyển đổi nhiệt độ giữa các thang đo ấy? |
Các nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ. |
Thực hiện nhiệm vụ: GV hỗ trợ HS sử dụng nhiệt kế (nếu cần). |
Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. |
Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện hai nhóm báo cáo kết quả đo thân nhiệt. |
Đại diện hai nhóm HS báo cáo kết quả đo thân nhiệt. |
Kết luận: GV dẫn dắt HS rút ra kết luận: Kết quả đo thân nhiệt của hai nhómchênh lệch nhau rất nhiều là vì hai nhiệt kế được sử dụng có thang đo khác nhau. Từ đó đặt vấn đề:Trên thế giới có những thang nhiệt độ nào? Làm thế nào chuyển đổi giữa các thang nhiệt độ ấy? |
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. CHIỀU TRUYỀN NĂNG LƯỢNG NHIỆT GIỮA HAI VẬT CHÊNH LỆCH NHIỆT ĐỘ TIẾP XÚC NHAU
Hoạt động 2: Thí nghiệm về chiều truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh lệchnhiệt độ tiếp xúc nhau
a) Mục tiêu: HS nêu được sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật tiếp xúc nhau có thể cho ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng; từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
b) Nội dung: HS thực hiện thí nghiệm đơn giản, thảo luận để nêu được sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật tiếp xúc nhau có thể cho ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng; từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
c) Sản phẩm: Chiều truyền năng lượng nhiệt giữa các vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc nhau.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao lần lượt các nhiệm vụ sau cho các nhóm: – Trả lời câu Thảo luận 1. – Tiến hành thí nghiệm xác định chiều truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau và báo cáo kết quả thí nghiệm. – Trả lời câu Thảo luận 2. – Trả lời câu Luyện tập trang 16 SGK. |
Các nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ. |
Thực hiện nhiệm vụ: GV hướng dẫn các nhóm HS thảo luận và làm thí nghiệm, giải đáp các thắc mắc hoặc gợi ý (nếu có). |
Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. |
Báo cáo, thảo luận: – Ứng với mỗi nhiệm vụ, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận. – GV nhận xét phần trình bày của HS. – Kết quả câu Thảo luận 1 cần đạt: + Dự đoán: Năng lượng nhiệt được truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. + Đề xuất phương án thí nghiệm: Như nội dung trang 15 SGK. – Báo cáo kết quả thí nghiệm cần đạt: + Nước trong cốc kim loại truyền nhiệt, nước trong chậu nhựa nhận nhiệt. + Chiều truyền năng lượng nhiệt: từ nước trong cốc sang nước trong chậu. + Quá trình truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật kết thúc khi chúng ở cùng nhiệt độ. – Kết quả câu Thảo luận 2 cần đạt: Vào mùa đông, khi chạm tay vào song sắt ở cửa sổ, ta có cảm giác lạnh hơn so với khi chạm tay vào bàn gỗ là vì sắt dẫn nhiệt tốt hơn gỗ, sự truyền năng lượng nhiệt từ tay ta sang song sắt diễn ra nhanh hơn so với sang bàn gỗ. Cảm giác nóng lạnh của tay ta không phản ánh chính xác nhiệt độ. Để xác định chính xác nhiệt độ, ta dùng nhiệt kế để đo. – Kết quả câu Luyện tập trang 16 SGK cần đạt: Khi đặt thìa nhôm vào cốc nước nóng, năng lượng nhiệt được truyền từ nước nóng sang thìa nhôm. |
Ứng với mỗi nhiệm vụ, đại diện một nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung (nếu có). |
Kết luận: – GV dẫn dắt HS kết luận về sự truyền năng lượng nhiệt giữa các vật. – GV có thể giảng giải thêm: Nội dung về chiều truyền năng lượng nhiệt là một định luật quan trọng trong lí thuyết về nhiệt học (định luật thứ hai của nhiệt động lực học). |
Kiến thức trọng tâm:
Khi cho hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau, năng lượng nhiệt luôn truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. Quá trình truyền nhiệt kết thúc khi hai vật ở cùng nhiệt độ (trạng thái cân bằng nhiệt).
2. THANG NHIỆT ĐỘ
Hoạt động 3: Tìm hiểu về nguyên lí đo nhiệt độ của nhiệt kế, các thang nhiệt độ và độ không tuyệt đối
a) Mục tiêu: HS nêu được mỗi độ chia (1oC) trong thang Celsius bằng của khoảng cách giữa nhiệt độ tan chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất tiêu chuẩn), mỗi độ chia (1 K) trong thang Kelvin bằng của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất tiêu chuẩn); nêu được nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà tại đó tất cả các chất có động năng chuyển động nhiệt của các phân tử hoặc nguyên tử bằng không và thế năng của chúng là tối thiểu; chuyển đổi được nhiệt độ đo theo thang Celsius sang nhiệt độ đo theo thang Kelvin và ngược lại.
b) Nội dung: HS đọc SGK, thảo luận để nêu được nguyên lí đo nhiệt độ của nhiệt kế, từ đó phân tích cấu trúc của thang nhiệt độ Celsius và thang nhiệt độ Kelvin; nêu được khái niệm về độ không tuyệt đối.
c) Sản phẩm: Nguyên lí đo nhiệt độ của nhiệt kế; thang nhiệt độ Celsius và thang nhiệt độ Kelvin; hệ thức chuyển đổi nhiệt độ giữa thang Celsius và thang Kelvin.
................................
................................
................................
Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 2: Thang nhiệt độ.
Xem thêm các bài Giáo án Vật Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 3: Nội năng. Định luật 1 của nhiệt động lực học
Giáo án Bài 4: Thực hành đo nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hoá hơi riêng
Để mua trọn bộ Giáo án Vật Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây