Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Đọc: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ trang 13, 14
Nội dung chính Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Người mẹ mang tình yêu thương con, tự hào và hạnh phúc biết bao khi được làm việc, được lao động và cống hiến cùng người con luôn ở cạnh.
Câu hỏi trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nêu nội dung mỗi bức tranh dưới đây. Theo em, những bức tranh đó thể hiện điều gì?
Trả lời:
– Bức tranh 1: Người mẹ ru con còn nhỏ, thể hiện tình yêu của mẹ dành cho con.
– Bức tranh 2: Mẹ đưa con đi học, mẹ rất lo lắng cho việc học của con.
– Bức tranh 3: Mẹ mang nước tới bàn học của con, mẹ rất lo lắng cho sức khoẻ con.
– Bức tranh 4: Mẹ có mặt và chụp ảnh trong lễ trao bằng cử nhân, mẹ rất tự hào về con.
Theo em, những bức tranh này thể hiện tình yêu quý của mẹ dành cho những người con. Con luôn là niềm khắc khoải và là niềm trăn trở của mẹ.
Văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
(Trích)
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
Me giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời:
– Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi
Mẹ thương a-kay, mẹ thương bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân...
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
Mẹ đang tỉa bắp trên núi Ka-lưi
Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
– Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi...
(Nguyễn Khoa Điềm)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài thơ như lời ru ngọt ngào của người mẹ dành cho con. Những từ ngữ nào cho em biết điều đó?
Trả lời:
Bài thơ như lời ru ngọt ngào của người mẹ dành cho con. Những từ ngữ cho em biết điều đó là: ơi, hỡi, đừng rời lưng mẹ, ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi.
Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Người mẹ làm những công việc gì? Những công việc đó có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
– Người mẹ làm những công việc: giã gạo, trồng lúa, tỉa bắp.
– Những công việc đó có ý nghĩa: giúp tăng gia sản xuất, có lương thực và thực phẩm để nuôi bộ đội có sức chiến đấu, duy trì chiến tranh chính nghĩa giành độc lập dân tộc.
Câu 3 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Những mong ước gì của người mẹ được gửi gắm trong lời ru ở khổ thơ thứ hai?
Trả lời:
Những mong ước của người mẹ được gửi gắm trong lời ru ở khổ thơ thứ hai là: mong con ngủ ngoan, mong hạt gạo trắng ngần, mong con lớn vung chày làm lún sân.
Câu 4 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ "Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi/ Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng"?
Trả lời:
Em hiểu hai dòng thơ "Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi/ Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng": Bắp cần mặt trời để sinh sống và hình thành (qua những râu ngô, hoa ngô, làm lớn cây ngô rồi mới có bắp); em bé là mặt trời, là niềm tin, hi vọng và là tình yêu lớn nhất của mẹ, động lực để mẹ lao động, sản xuất.
Câu 5 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nêu chủ đề của bài thơ.
Trả lời:
Chủ đề của bài thơ: Tình yêu của mẹ cho con là vô bờ bến.
* Học thuộc lòng bài thơ.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trong đoạn thơ dưới đây, những từ nào được dùng để xưng hô?
– Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi Mẹ thương a-kay, mẹ thương bộ đội Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần Mai sau con lớn vung chày lún sân... |
Trả lời:
Trong đoạn thơ dưới đây, những từ được dùng để xưng hô là: mẹ, a-kay, bộ đội, con.
Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết 2 – 3 câu về người mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, trong đó có sử dụng ít nhất một câu đơn và một câu ghép.
Trả lời:
Mẹ là người trực tiếp sinh ra a-kay, mẹ cho a-kay được đến với cuộc đời tươi đẹp này. Bằng nhiều cách, mẹ cho a-kay lớn lên, cho a-kay học hỏi, trưởng thành và học cách sống trên đời. Mẹ sẽ mãi là người phụ nữ tuyệt vời của a-kay.
Viết: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả người trang 15
Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nêu những điểm khác nhau giữa các cách mở bài và kết bài dưới đây:
Trả lời:
Nêu những điểm khác nhau giữa các cách mở bài và kết bài dưới đây:
– Điểm khác nhau giữa các cách mở bài: Mở bài gián tiếp dẫn dắt giới thiệu về nhân vật có logic và thú vị hơn mở bài trực tiếp.
+ Mở bài trực tiếp: Giới thiệu trực tiếp nhân vật Thắng.
+ Mở bài gián tiếp: Giới thiệu về nơi sinh ra: cảnh vật, đặc thù khả năng bơi lội của người vùng biển – nhưng chỉ có Thắng là người bơi giỏi nhất.
– Điểm khác nhau giữa các cách kết bài: Kết bài mở rộng có nhiều chi tiết miêu tả cảm xúc sâu sắc hơn kết bài không mở rộng.
+ Kết bài không mở rộng: Nói về thái độ của đám trẻ với Thắng.
+ Kết bài mở rộng: Nói về cảm nghĩ của đám trẻ khi nhìn Thắng bơi lặn và suy đoán về cảm nghĩ của mọi người khác.
Câu 2 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển theo cách của em.
Trả lời:
– Mở bài gián tiếp cho bài Chú bé vùng biển:
Thôn Bần là thôn nổi tiếng nhất vùng với nghề đánh cá, dệt lưới cá. Nhà nhà người người cứ truyền nhau nghề này không biết bao nhiêu đời, bao nhiêu thế hệ. Đặc biệt trong thôn không ai không biết cậu bé Thắng – người được mệnh danh là địch thủ bơi lội so với đám trẻ trong làng.
– Kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển:
Nhìn nó lặn ngụp, bọn trẻ ngạc nhiên, đắm đuối theo dõi những bọt khí, những đợt sóng lăn tăn cuồn cuộn. Chúng ước ao giá bản thân có thể bơi giỏi được như Thắng. Ở cái tuổi “nửa nạc nửa mỡ”, đứa thán phục tài nghệ, đứa ghen tị ra mặt với tài năng xuất thần của Thắng. Có lẽ so với bọn trẻ, Thắng gan dạ và vất vả, đảm đương và lo toan hơn chúng rất nhiều. Âu cũng là xứng đáng, hợp tình với bọn trẻ.
Câu 3 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả người.
G:
– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể giới thiệu người được tả bằng cách nào?
– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?
Trả lời:
– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể giới thiệu người được tả bằng cách:
+ Nêu suy nghĩ về sự việc, hoạt động,… có liên quan đến người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.
+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.
+ Bộc lộ những cảm xúc mãnh liệt, tha thiết với người được tả.
+ Trích dẫn câu thơ, câu hát, danh ngôn về đức tính, công lao,… của người được tả.
+ Kể câu chuyện, ấn tượng sâu sắc, kỉ niệm riêng giữa em và người được tả.
– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng:
+ Nêu cảm nghĩ về người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.
+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.
+ Bày tỏ về công lao, ý nghĩa của người được tả đối với em
+ Bày tỏ hi vọng, mong ước, lời hứa với người được tả.
+ Kết bài tả người bằng nhận xét, bài hát, câu thơ về người được tả.
Câu 1 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc sách báo viết về người tốt, việc tốt.
G:
Cậu học sinh nghèo trả lại 20 triệu đồng nhặt được Cậu học sinh nghèo trả lại 20 triệu đồng nhặt được là câu chuyện có thật, được đăng trên báo Tiền phong ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truyện kể về em Hà Trung Tuấn, học sinh lớp 7B Trường Trung học cơ sở Lâm Sơn, xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Trên đường cùng mẹ từ chợ về nhà, em nhặt được một chiếc ví tiền. Ngay sau đó, em đã nhờ người liên hệ trả lại chiếc ví cho người bị mất. |
Bộ sách Gương thiếu nhi làm theo lời Bác là bộ sách được phát hành nhân dịp kỉ niệm 80 năm ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Bộ sách gồm nhiều truyện, mỗi truyện kể về một tấm gương thiếu nhi làm việc tốt như: Cõng bạn đi học, Cậu bé mồ côi ham học,... |
Trả lời:
Hãy đọc các sách, báo viết về người tốt, việc tốt mà em đã tìm được ở bài tập trước bằng cách: đọc qua thiết bị thông minh (điện thoại, máy tính), mua sách để đọc,…
– Sách viết về người tốt, việc tốt:
– Báo viết về người tốt, việc tốt:
Câu 2 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.
Câu 3 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Dựa vào phiếu đọc sách trao đổi với ban về ý nghĩa của những việc làm tốt đối với công đồng
Trả lời:
Nội dung đang được cập nhật....
* Vận dụng
Câu hỏi trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ với người thân về một việc tốt em đã làm hoặc em mong muốn được làm cho cộng đồng.
Trả lời:
Việc tốt em đã làm cho cộng đồng: Hàng ngày đi học về, em đi học về dọc theo con đường nhỏ dẫn vào nhà. Hễ thấy rác, vỏ hộp, giấy vụn, cành cây,… em đều nhặt lên cho vào thùng rác gần nhà mình. Những việc này thật nhỏ nhoi và đơn giản, em có thể dễ dàng làm được mà không cần ai nhắc nhở. Em thấy việc làm của mình thật ý nghĩa, giúp cho nơi em ở thêm sạch đẹp.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Bài 4: Hộp quà màu thiên thanh