Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Hóa học lớp 12 Bài 10: Thế điện cực chuẩn của kim loại sách Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Hóa 12. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Hóa học 12 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Hóa học 12 Bài 10: Thế điện cực chuẩn của kim loại
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Trình bày được:
- Mô tả được cặp oxi hoá - khử của kim loại.
- Nêu được giá trị thế điện cực chuẩn là đại lượng đánh giá khả năng khử giữa các dạng khử, khả năng oxi hoá giữa các dạng oxi hoá trong điều kiện chuẩn.
- Sử dụng bảng giá trị thế điện cực chuẩn để: So sánh được tính khử, tính oxi hoá giữa các cặp oxi hoá - khử; Dự đoán được chiều hướng xảy ra phản ứng giữa hai cặp oxi hoá - khử.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, thí nghiệm chứng minh sự xuất hiện của dòng điện
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về bảng thế điện cực chuẩn của kim loại và ứng dụng
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được khả năng phản ứng giữa các cặp oxi hóa – khử, sự xuất hiện dòng điện trong pin điện hóa.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
* Dạng oxi hoá và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hoá - khử của kim loại đó. Cặp oxi hoá - khử được kí hiệu chung là oxh/kh.
* Thế điện cực của cặp oxi hoá - khử của kim loại trong điều kiện chuẩn (nồng độ ion kim loại trong dung dịch là 1 M, ở nhiệt độ 25 °C) được gọi là thế điện cực chuẩn của kim loại. Thế điện cực chuẩn kí hiệu là E°xh/kh, đơn vị thường dùng là volt (V).
* Nếu càng lớn thì tính oxi hoá của Mn+ càng mạnh, tính khử của M càng yếu và ngược lại.
* Nếu thì tính khử của X mạnh hơn tính khử của Y, tính oxi hoá của Xm+ yếu hơn tính oxi hoá của Yn+ và chiều của phản ứng oxi hoá - khử có thể là:
nX + mYn+ →nXm+ + mY
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: thảo luận, quan sát thí nghiệm để mô tả được cặp oxi hóa – khử, điện cực; cách tìm ra thế điện cực chuẩn, khái niệm và ý nghĩa của thế điện cực chuẩn; cấu tạo, nguyên lí hoạt động của pin điện hóa.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được nguyên lí hoạt động của một số loại pin thường gặp, chế tạo được pin đơn giản và đo được sức điện động của pin đó.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, tự giác tìm hiểu các thông tin trong SGK, các nguồn thông tin đáng tin cậy khác về các nội dung liên quan đến thế điện cực và nguồn điện hóa học.
- Học sinh có trách nhiệm trong quá trình hoạt động nhóm và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; nâng cao trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ môi trường.
- Trung thực với các kết quả mình làm được trong các hoạt động học tập.
- Sẵn sàng học hỏi, tiếp thu các ý kiến đóng góp cho bản thân và luôn sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ bạn bè trong quá trình học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Hệ thống phiếu học tập (số 1, 2, 3);
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, giá ống nghiệm, kẹp gỗ, volt kế, dây dẫn, cốc thủy tinh, ống thủy tinh chữ U;
- Hóa chất: thanh Zn, thanh Cu, dung dịch CuSO4, dung dịch ZnSO4;
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ: Không
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu
Khơi gợi, tạo hứng thú tìm hiểu kiến thức mới cho HS.
b) Nội dung
Trò chơi Mảnh ghép:
Luật chơi: HS sẽ lựa chọn 1 trong 4 mảnh ghép và trả lời câu hỏi ứng với mảnh ghép đó. Mỗi mảnh ghép sẽ là một nội dung liên quan đến chủ đề của bài. Sau khi trả lời xong 4 mảnh ghép, HS sẽ tìm ra chủ đề mà bài muốn đề cập.
- Mảnh ghép 1:
- Mảnh ghép 2:
- Mảnh ghép 3:
- Mảnh ghép 4:
Bức tranh chủ đề:
c) Sản phẩm
Các từ khóa của mỗi mảnh ghép:
- Mảnh ghép 1: Điện cực;
- Mảnh ghép 2: Kim loại;
- Mảnh ghép 3: Dòng điện;
- Mảnh ghép 4: Oxi hóa – khử;
- Bức tranh chủ đề: Pin tạo từ củ, quả.
d) Tổ chức thực hiện
- GV: Tổ chức cho HS tham gia trò chơi Mảnh ghép;
- HS: dựa vào các hình ảnh gợi ý để mở các mảnh ghép tương ứng, từ đó mở được toàn bộ bức tranh trung tâm.
- Sau khi HS đã mở được bức tranh trung tâm, GV sẽ yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao bóng đèn có thể sáng được?
Đối với nội dung này HS có thể trả lời được hoặc không. GV căn cứ vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào bài.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về cặp oxi hóa – khử Mục tiêu: - Mô tả được cặp oxi hóa – khử của kim loại. |
|||||||||||||
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
||||||||||||
Giao nhiệm vụ học tập: GV phát PHT số 1 cho HS, yêu cầu HS hoạt động cặp đôi để hoàn thành nội dung của PHT số 1. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cặp đôi để hoàn thành nội dung của PHT số 1. GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần) Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện của 1 cặp đôi trình bày, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung bài của bạn. HS: Đại diện 1 cặp đôi trình bày, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của HS, chốt các kiến thức về cặp oxi hóa – khử. GV chú ý cặp oxi hóa – khử: + Dạng oxi hóa và dạng khử có thể tồn tại ở dạng ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử hoặc phân tử, ví dụ: Fe3+/Fe2+, [Ag(NH3)2]+/Ag, AgCl/Ag,... + Các nguyên tố phi kim cũng có các cặp oxi hóa – khử, ví dụ: 2H+/H2, Cl2/2Cl-,... |
Nhiệm vụ 1: 1) Xuất hiện một lớp Cu màu đỏ bám vào phần thanh Zn ngập trong dung dịch, dung dịch CuSO4 nhạt màu (có thể mất hẳn). PTHH: Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu 2) Quá trình oxi hóa nguyên tử Zn: Zn → Zn2+ + 2e Dạng khử Dạng oxi hóa Cu2+ → + 2e Cu Dạng oxi hóa Dạng khử 3) Quá trình khử ion Zn2+: Zn2+ → + 2e Zn Dạng oxi hóa Dạng khử Quá trình oxi hóa nguyên tử Cu: Cu → Cu2+ + 2e Dạng khử Dạng oxi hóa 4) Zn2+/Zn và Cu2+/Cu Nhiệm vụ 2:
Như vậy nguyên tử kim loại có thể nhường electron để tạo thành ion kim loại và ngược lại ion kim loại có thể nhận thêm electron để trở thành nguyên tử kim loại. Nhiệm vụ 3: - Dạng oxi hóa và dạng khử tương ứng của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa – khử của kim loại đó. - Tổng quát: Mn+/M Trong đó: Mn+ là dạng oxi hóa, M là dạng khử của kim loại M. Chúng có mối quan hệ: |
||||||||||||
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1. TÌM HIỂU VỀ CẶP OXI HÓA – KHỬ Nhiệm vụ 1: Thực hiện thí nghiệm sau: - Cho vào một ống nghiệm sạch 3 mL dung dịch CuSO4 1M; - Thả một thanh zinc vào ống nghiệm trên; Hãy cho biết hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu: 1) Viết phương trình hóa học dạng ion rút gọn của phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong thí nghiệm? 2) Viết các quá trình oxi hóa nguyên tử Zn và quá trình khử ion Cu2+ xảy ra trong thí nghiệm trên, chỉ rõ dạng oxi hóa và dạng khử trong mỗi quá trình? 3) Viết quá trình khử ion Zn2+ và quá trình oxi hóa nguyên tử Cu (nếu có), chỉ rõ dạng oxi hóa và dạng khử trong mỗi quá trình? 4) Biểu diễn dạng oxi hóa và dạng khử của mỗi nguyên tố trên theo mẫu sau: Dạng oxi hóa/Dạng khử? |
................................................
................................................
................................................
Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Hóa học 12 Cánh diều Bài 10: Thế điện cực chuẩn của kim loại.
Xem thêm các bài Giáo án Hóa học lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Để mua trọn bộ Giáo án Hóa học lớp 12 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây