Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 15: Chất tinh khiết hỗn hợp sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 15: Chất tinh khiết hỗn hợp
Bài 15.1 trang 48 sách bài tập KHTN 6: Trường hợp nào sau đây là chất tinh khiết?
A.Gỗ. B. Nước khoáng.
C. Sodium chloride. D. Nước biển.
Lời giải:
Đáp án C
Chất tinh khiết là Sodium chloride do nó không có lẫn chất khác.
Bài 15.2 trang 48 sách bài tập KHTN 6: Để phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp ta dựa vào
A. tính chất của chất. B. thể của chất.
C. mùi vị của chất. D. số chất tạo nên.
Lời giải:
Đáp án D
Để phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp cần dựa vào số chất tạo nên, cụ thể:
- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất khác (1 chất)
- Hỗn hợp gồm từ 2 chất trở lên.
Bài 15.3 trang 48 sách bài tập KHTN 6: Cho hình ảnh sau đây:
a) Theo em nước tinh khiết là chất hay hỗn hợp?
b) Tính chất của nước khoáng có thể thay đổi không? Tại sao?
c) Trong hai loại nước trên, loại nước nào tốt cho sức khỏe hơn?
Lời giải:
a) Nước tinh khiết là nước không có lẫn chất khác. Đó là chất.
b) Nước khoáng là hỗn hợp nên tính chất của nước khoáng có thể thay đổi tùy thuộc vào thành phần các chất có trong nước khoáng.
c) Uống nước khoáng tốt hơn vì nó bổ sung khoáng chất cho cơ thể.
Trả lời:
Ý nghĩa của dòng chữ “Nước khoáng tinh khiết” không hợp lí vì đây là nước khoáng thì trong thành phần sẽ có nước và các loại muối khoáng. Nước khoáng là hỗn hợp chứ không phải chất tinh khiết.
Bài 15.5 trang 48 sách bài tập KHTN 6: Điền khái niệm thích hợp vào bảng sau:
Lời giải:
Mô tả |
Khái niệm |
Chất không có lẫn chất khác |
Chất tinh khiết |
Hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau |
Hỗn hợp |
Hai chất trộn lẫn vào nhau, thành phần các chất ở mọi vị trí trong hỗn hợp giống nhau |
Hỗn hợp đồng nhất |
Hai chất trộn lẫn vào nhau, thành phần các chất không giống nhau ở mọi vị trí trong hỗn hợp. |
Hỗn hợp không đồng nhất |
Từ các kết quả thí nghiệm trên, em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
a) Nước muối là chất tinh khiết hay hỗn hợp?
b) Em rút ra kết luận gì về tính chất của hỗn hợp?
c) Làm thế nào để nhận biết một chất tinh khiết?
Lời giải:
a) Nước muối là hỗn hợp với thành phần gồm nước và muối trộn lẫn vào nhau.
b) Qua thí nghiệm của bạn Vinh ta thấy độ mặn của nước muối càng tăng khi lượng muối được sử dụng càng nhiều. Do đó, tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào tính chất, lượng chất của các chất thành phần.
c) Để nhận biết một chất là tinh khiết, đơn giản ta có thể kiểm tra dựa vào tính chất vật lí của chất. Ví dụ, để phân biệt nước cất tinh khiết và nước khoáng ta có thể đun cạn hai mẫu nước đến 100oC. Ở mẫu nước cất, nước sẽ bay hơi hết và không còn dấu vết gì, còn ở mẫu nước khoáng vẫn sẽ thấy vết mờ vì lẫn tạp chất.
a) Nước suối, nước máy có phải là nước tinh khiết không?
b) Tại sao khi đun nước lấy từ máy lọc nước thì bên trong ấm ít bị đóng cặn hơn.
c) Làm thể nào để có thể làm sạch cặn trong ấm.
Lời giải:
a) Nước suối, hay nước máy không phải là nước tinh khiết vì ngoài nước ra còn có thêm các chất khác (chất đóng cặn).
b) Đun nước sôi lấy từ máy lọc sẽ xuất hiện ít cặn trong ấm hơn vì máy lọc đã loại bỏ bớt các chất có trong nước tự nhiên.
c) Nếu có cặn trong ấm, chúng ta có thể dùng chanh hoặc giấm ăn để ngâm một thời gian, các chất cặn sẽ tan ra hết.
Lời giải:
Ta lấy bột calcium carbonate hòa vào nước, sau đó đổ hỗn hợp này qua phễu chứa giấy lọc được đặt sẵn trên cốc thủy tinh. Khi lọc xong, đem cô cạn dịch lọc thu được và quan sát. Nếu thấy trong cốc không còn chất gì khác thì chứng tỏ calcium carbonate không tan trong nước.
A. Nghiền nhỏ muối ăn. B. Đun nóng nước.
C. Vừa cho muối ăn vào nước vừa khuấy đểu. D. Bỏ thêm đá lạnh vào.
Lời giải:
Đáp án D
Nhiệt độ của nước càng thấp, muối hòa tan càng ít. Do đó muốn hòa tan nhiều muối ăn không nên bỏ thêm đá lạnh vào nước.
a) Các chất có độ tan tăng theo nhiệt độ là
A. X, Y, Z. B. Y, Z, T.
C. X, Z, T. D. X, Y, T.
b) Ở 25oC, chất có độ tan lớn nhất là:
A. X. B. Y.
C. Z. D. T.
c) Chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là:
A. T. B. Z. C. Y. D. X.
Lời giải:
Dựa vào đồ thi ta có:
a) Đáp án C
b) Đáp án D
c) Đáp án D
Bài 15.11 trang 50 sách bài tập KHTN 6: Hỗn hợp nào sau đây không được xem là dung dịch?
A. Hỗn hợp nước đường. B. Hỗn hợp nước muối.
C. Hỗn hợp bột mì và nước khuấy đều. C. Hỗn hợp nước và rượu.
Lời giải:
Đáp án C
Bột mì không tan trong nước do đó không xem như là dung dịch.
A. dung dịch. B. huyền phù.
C. nhũ tương. D. chất tinh khiết.
Lời giải:
Đáp án C
Hai chất lỏng không hòa tan vào nhau nhưng khi chịu tác động, chúng lại phân tán vào nhau thì được gọi là nhũ tương.
A. dung dịch. B. chất tan.
C. nhũ tương. D. huyền phù.
Lời giải:
Đáp án D
Hỗn hợp này được gọi là huyền phù (chất rắn ở trong lòng chất lỏng).
Bài 15.14 trang 50 sách bài tập KHTN 6: Hình ảnh dưới đây minh họa cho trạng thái nào của hỗn hợp?
A. Dung dịch. B. Huyền phù.
C. Nhũ tương. D. Hỗn hợp đồng nhất.
Lời giải:
Đáp án B
Qua quan sát hình ảnh ta thấy trong cốc cuối cùng có chất rắn lắng xuống dưới đáy bình, chất lỏng phía trên. Vậy hình ảnh minh họa cho trạng thái huyền phù.
Bài 15.15 trang 50 sách bài tập KHTN 6: Hình ảnh dưới đây mô tả quá trình hình thành
A. huyền phù. B. nhũ tương.
C. dung dịch. D. dung môi.
Lời giải:
Đáp án B
Quan sát hình ảnh ta thấy đây là hình ảnh minh họa cho chất lỏng ở trong lòng chất lỏng khác, hay trạng thái nhũ tương.
Bài 15.16 trang 50 sách bài tập KHTN 6: Khi cho bột mì vào nước và khuấy đều, ta thu được
A. nhũ tương. B. huyền phù.
C. dung dịch. D. dung môi.
Lời giải:
Đáp án B
Khi cho bột mì vào nước và khuấy đều, ta thu được huyền phù. Do được trạng thái chất rắn (bột mì) ở trong lòng chất lỏng (là nước).
Bài 15.17 trang 50 sách bài tập KHTN 6: Xác định chất tan, dung môi trong các dung dịch sau:
a) Dung dịch sodium hydroxyde.
b) Dung dịch sulfuric acid.
Lời giải:
a) Dung môi là nước, chất tan là sodium hydroxyde.
b) Dung môi là nước, chất tan là sulfuric acid.
Lời giải:
a) Phù sa ở sông Cửu Long có phải là một dạng huyền phù không.
b) Phù sa có vai trò gì đối với nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
a) Phù sa là một loại huyền phù. Phù sa gồm các chất không tan, lơ lửng trong nước rồi dần dần lắng xuống.
b) Phù sa có vai trò rất quan trọng đối với nông dân Đông bằng sông Cửu Long vì cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng, giúp mùa màng bội thu.
Bài 15.20 trang 51 sách bài tập KHTN 6: Cách làm hỗn hợp muối tiêu:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu:
- Tiêu đen: 100 gam.
- Muối tinh: 200 gam.
- Mì chính (bột ngọt): 1 thìa.
Bước 2: Tiến hành:
- Tiêu hạt: cho vào chảo, rang trên lửa nhỏ tới khi dậy mùi thơm thì ngừng. Tiếp theo, đổ tiêu ra đĩa và để nguội. Khi tiêu nguội, cho tiêu vào máy xay, xay đến khi nhuyễn, mịn. Sau đó dùng rây, cho số tiêu đã xay vào lọc lại để loại bỏ phần cặn cứng.
- Muối tinh: cho vào chảo, rang trên lửa nhỏ cho đến khi hạt muối tơi ra, sờ thấy mịn như cát thì tắt bếp và để nguội. Khi rang cần đảo đều để tránh muối bị cháy khét.
- Cho toàn bộ muối và tiêu xay đã nguội vào một chiếc bát, thêm một thìa mìa chính trộn đều là có thể sử dụng. Nếu cần, có thể trút hỗn hợp này vào cối xay, xay thêm một lần nữa để tiêu và muối hòa quyện đều vào nhau.
a) Hỗn hợp muối tiêu là hỗn hợp đồng nhất hay không đồng nhất?
b) Độ mặn của hỗn hợp muối tiêu có thể thay đổi được không? Thay đổi bằng cách nào?
c) Từ quy trình trên, em hãy tự chế biến hỗn hợp muối tiêu tại gia đình để sử dụng cho an toàn, tiết kiệm.
Lời giải:
a) Hỗn hợp muối tiêu là hỗn hợp không đồng nhất do thành phần gồm các chất không tan vào nhau.
b) Có thể thay đổi độ mặn của muối tiêu bằng cách thay đổi lượng muối sử dụng trong hỗn hợp. Nếu muốn mặn hơn thì tăng lượng muối sử dụng, nếu muốn nhạt hơn thì giảm lượng muối sử dụng.
c) Học sinh tự chế biến muối tiêu tại nhà để sử dụng.
Lý thuyết Bài 15: Chất tinh khiết – hỗn hợp
1. Chất tinh khiết
- Chất tinh khiết (chất nguyên chất) được tạo ra từ một chất duy nhất.
Ví dụ: Nước cất, oxygen, bạc, muối tinh, đường tinh luyện,...
- Mỗi chất tinh khiết đều có thành phần hóa học và tính chất nhất định. Những tính chất này có thể dùng để nhận biết chất tinh khiết.
VD: Nước tinh khiết (nước cất) sôi ở 100oC, nóng chảy ở 0oC.
- Chất tinh khiết có thể là:
+ Chất rắn (đường, muối)
+ Chất lỏng (nước cất, cồn ethanol, sulfuric acid)
+ Chất khí (oxygen, hydrogen, nitrogen)
2. Hỗn hợp
Hỗn hợp được tạo ra khi hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.
Ví dụ: Bột canh là hỗn hợp có thành phần gồm nhiều chất như: muối ăn, đường, mì chính (bột ngọt), hạt tiêu,...
Nước khoáng thiên nhiên là hỗn hợp gồm nước và một số muối khoáng khác.
Vữa xây dựng là hỗn hợp gồm cát, xi măng, nước.
- Mỗi chất trong hỗn hợp được gọi là một thành phần hỗn hợp.
- Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp và hàm lượng của chúng.
Ví dụ: Khi trộn lẫn các nguyên liệu với nhau theo tỉ lệ thích hợp, ta được bột canh. Nếu bớt một trong các thành phần thì vị của bột canh sẽ thay đổi do mỗi thành phần có tính chất riêng, tạo nên vị đặc trưng.
- Các nguyên vật liệu trong tự nhiên thường ở dạng hỗn hợp.
3. Hỗn hợp đồng nhất , hỗn hợp không đồng nhất
- Hỗn hợp đồng nhất là hỗn hợp có thành phần giống nhau tại mọi vị trí trong toàn bộ hỗn hợp.
Ví dụ: Nước đường, nước muối, rượu,...
Hỗn hợp không đồng nhất là hỗn hợp có thành phần không giống nhau trong toàn bộ hỗn hợp.
Ví dụ: Sữa đặc và nước, bột mì và nước,..
4. Chất rắn tan và không tan trong nước
- Một số chất rắn tan được trong nước: muối ăn, đường, mì chính (bột ngọt), phân bón hoá học,...
- Một số chất rắn không tan được trong nước: sắt, cát, đá vôi, bột mì,...
- Khả năng tan trong nước của các chất rắn là khác nhau.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chất rắn hòa tan trong nước
Muốn chất rắn tan nhanh trong nước có thể thực hiện một, hai hoặc cả ba biện pháp sau:
- Khuấy dung dịch.
- Đun nóng dung dịch.
- Nghiền nhỏ chất rắn.
6. Chất khí tan trong nước
- Khả năng tan trong nước của các chất khí là khác nhau:
+ Khí hydrogen chloride, ammonia tan tốt trong nước.
+ Khí carbon dioxide, oxygen tan ít trong nước.
+ Khí hydrogen nitrogen gần như không tan trong nước.
7. Dung dịch – dung môi – chất tan
- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.
- Chất tan là chất được hòa tan trong dung môi. Chất tan có thể là chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí.
- Dung môi là chất dùng để hòa tan chất tan. Dung môi thường là chất lỏng
Ví dụ: Khi cho đường vào nước và khuấy đều, các hạt đường sẽ tan và phân bố đều vào nước, tạo thành hỗn hợp đổng nhất gọi là dung dịch đường. Khi đó: Đường là chất tan, nước là dung môi, nước đường là dung dịch.
+ Dung môi thường là chất lỏng. Dung môi quan trọng và phổ biến nhất là nước.
+ Nếu dung môi là những chất hữu cơ như xăng, dầu ăn, cồn,...gọi là dung môi hữu cơ.
+ Có những chất tan trong dung môi này nhưng không tan trong dung môi khác.
Ví dụ: Muối ăn là chất tan được trong nước nhưng không tan trong xăng hoặc dầu hoả.
Cao su tan được trong xăng nhưng không tan trong nước.
8. Huyền phù
- Huyền phù là một hỗn hợp không đồng nhất gồm các hạt chất rắn phân tán lơ lửng trong môi trường chất lỏng.
Ví dụ: Nước phù sa (chứa các hạt phù sa lơ lửng trong nước), khuấy bột mì trong nước, khuấy bột sắn dây trong nước,...
9. Nhũ tương
- Nhũ tương là một hỗn hợp không đồng nhất gồm một hay nhiều chất lỏng phân tán trong môi trường chất lỏng nhưng không tan trong nhau.
Ví dụ: Hỗn hợp dầu ăn và nước khi được khuấy trộn, sữa, xốt mayounnaise...
10. Phân biệt dung dịch, huyền phù và nhũ tương
- Dung dịch: Chất tan hoà tan được trong dung môi, tạo thành hỗn hợp đồng nhất.
- Huyền phù: Hỗn hợp gồm các hạt rắn lơ lửng, phân tán trong môi trường lỏng. Ngược lại với dung dịch, nếu để yên huyền phù một thời gian thì các hạt chất rắn sẽ lắng xuống đáy, tạo thành một lớp cặn.
- Nhũ tương: Hỗn hợp gồm một hay nhiều chất lỏng phân tán trong môi trường lỏng và thường là không hoà tan vào nhau.