Giải Sinh Học 12 Bài 29: Quá trình hình thành loài

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 29: Quá trình hình thành loài chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Quá trình hình thành loài lớp 12.

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 29: Quá trình hình thành loài

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 126 SGK Sinh học 12: Giải thích quá trình hình thành loài trên hình 29 và cho biết tại sao trên các đảo đại dương lại hay tồn tại các loài đặc hữu (loài chỉ có ở 1 nơi nào đó mà không có ở nơi nào khác trên Trái Đất)

Trả lời:

- Quá trình hình thành loài: 

   + Một nhóm cá thể của quần thể A di cư từ đất liền ra một hòn đảo (1) tương đối cách biệt tạo nên quần thể mới. Trong điều kiện sinh thái mới, CLTN tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp theo hướng mới. Do cách li địa lí mà quần thể đã biến đổi không giao phối với loài A làm cho sự sai khác giữa chúng ngày càng sâu sắc và khi đạt đến mức cách li sinh sản thì hình thành nên loài B.

   + Tiếp theo, một nhóm cá thể của quần thể B di cư từ đảo (1) ra hòn đảo (2) và (3) tương đối cách biệt tạo nên quần thể mới ở đảo (2) và (3). Trong điều kiện sinh thái mới, CLTN tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp theo hướng mới. Do cách li địa lí mà quần thể đã biến đổi không giao phối với loài B làm cho sự sai khác giữa chúng ngày càng sâu sắc và khi đạt đến mức cách li sinh sản thì hình thành nên loài C ở đảo (2) và loài D ở đảo (3)

- Trên các đảo đại dương thường có loài đặc hữu là vì: Cách ly địa lý và các đảo này có điều kiện môi trường đặc trưng mà không nơi nào có được.

Câu hỏi và bài tập (trang 128 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 128 SGK Sinh 12: Giải thích vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới.

Trả lời:

Do có sự cách li địa lí nên quần thể bị cách li chịu sự tác động tổng hợp của các nhân tố tiến hóa làm cho tần số alen và tần số kiểu gen bị biến đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sự biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen được tích lũy lại lâu dần có thể dẫn đến xuất hiện sự cách li sinh sản với quần thể gốc thì loài mới xuất hiện.

Sự cách li địa lí làm cho các cá thể của các quần thể cách li ít có cơ hội giao phối với quần thể cùng loài, dần dần dẫn đến sự sai khác càng lớn với quần thể gốc.

Sự cách ly địa lý chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hóa.

Câu 2 trang 128 SGK Sinh 12: Tại sao quần đảo lại được xem là phòng thí nghiệm nghiên cứu quá trình hình thành loài mới?

Phương pháp giải:

Quần đảo và đất liền có sự cách li địa lí lớn

Trả lời:

Quần đảo là nơi lí tưởng cho quá trình hình thành loài mới vì giữa các đảo có sự cách li địa lí tương đối, khiến cho sinh vật giữa các đảo ít khi trao đổi vốn gen cho nhau, duy trì sự khác biệt vốn gen giữa các quần thể.

Câu 3 trang 128 SGK Sinh 12: Tại sao cách li địa lí lại là cơ chế chủ yếu dẫn đến hình thành loài mới ở động vật?

Trả lời:

Quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí hay xảy ra đối với các loài động vật có khả năng phát tán mạnh.

Chính khả năng phát tán cao đã tạo điều kiện cho chúng dễ hình thành nên các quần thể cách ly nhau về mặt địa lý dẫn đến hình thành loài mới.

Câu 4 trang 128 SGK Sinh 12: Câu nào dưới đây nói về vai trò của sự cách li địa lí trong quá trình hình thành loài là đúng nhất?

A. Không có sự cách li địa lí thì không thể hình thành lên loài mới.

B. Cách li địa lí có thể dẫn đến hình thành loài mới qua nhiều giai đoại trung gian chuyển tiếp.

C. Cách li địa lí luôn luôn dẫn đến cách li sinh sản.

D. Môi trường địa lí khác nhau là nguyên nhân chính dẫn đến phân hóa thành phần kiểu gen của các quần thể cách li.

Trả lời:

Phát biểu đúng nhất là B

Ý A sai, đột biến đa bội , lai xa đều có thể dẫn tới hình thành loài mới mà không cần cách ly địa lý

C, D sai : Sự cách ly địa lý chỉ góp phần duy trì sự khác  biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hóa.

Chọn B

Lý thuyết Bài 29 : Quá trình hình thành loài

Khái niệm hình thành loài, diễn biến, đặc điểm quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí, vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài.

Hình thành loài là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.

Quá trình hình thành loài bằng con đường cách li địa lí:

- Loài mở rộng khu phân bố hoặc khu phân bố của loài bị chia cắt do các chướng ngại địa lí (núi, sông, biển...)

- Các quần thể của loài bị cách li địa lí với nhau.

- Điều kiện sống ở các khu vực địa lí khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng vùng → CLTN tích luỹ các đột biến và tổ hợp gen theo các hướng khác nhau. Các quần thể không thể giao phối với nhau do chướng ngại địa lí.

- Các quần thể bị cách li địa lí dần dần phân li thành các nòi địa lí khác nhau rồi tới các loài mới khác nhau đánh dấu bằng sự cách li sinh sản (cách li di truyền) → loài mới

Vai trò của cách li địa lí: Sự cách li địa lí không phải là cách li sinh sản mà chỉ đóng vai trò ngăn cản sự trao đổi gen giữa các quần thể, thúc đẩy sự phân hoá cấu trúc di truyền của quần thể gốc ban đầu chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật. Cách li địa lí có vai trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo nên.

Đặc điểm quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí:

- Có thể trải qua nhiều dạng trung gian

- Ở khu vực tiếp giáp các dạng trung gian chưa phân hóa loài mới do vẫn có khả năng trao đổi vốn gen với nhau.

- Tốc độ hình thành loài mới chậm.

- Tác động của yếu tố ngẫu nhiêu thì sự phân hoá kiểu gen gốc diễn ra nhanh hơn → Tăng sự hình thanh loài mới. Ví dụ như sự hình thành các loài động vật, thực vật đặc hữu trên các đảo đại dương xuất phát từ những cá thể ban đầu trôi dạt đến đảo.

Sơ đồ tư duy quá trình hình thành loài:

Giải Sinh Học 12 Bài 29 : Quá trình hình thành loài (ảnh 1)


Đánh giá

0

0 đánh giá