Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại lớp 12.

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 115 SGK Sinh học 12: Giải thích tại sao CLTN làm thay đổi tần số alen của quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội.

Phương pháp giải:

So sánh hệ gen của quần thể vi khuẩn với sinh vật nhân thực.

Trả lời:

- Vì hệ gen vi khuẩn chỉ gồm 1 phân tử ADN nên tính trạng do gen quy định được biểu hiện ngay ra kiểu hình. Còn ở sinh vật nhân thực, nếu là gen lặn thì kiểu gen phải ở trạng thái đồng hợp mới được biểu hiện thành kiểu hình.

- Vi sinh vật sinh sản nhanh nên phát tán gen quy định tính trạng thích nghi được nhân nhanh trong quần thể.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 116 SGK Sinh học 12: Tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh về số lượng cá thể lại rất dễ bị tuyệt chủng?

Phương pháp giải:

Theo thuyết tiến hóa hiện đại, quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở.

Trả lời:

Khi số lượng cá thể giảm xuống mức thấp, sự hỗ trợ giữa các cá thể sẽ kém, dễ bị kẻ thù tấn công ngoài ra tăng xác suất giao phối gần làm các gen lặn có điều kiện biểu hiện ra kiểu hình, đời con có sức sống kém dễ dẫn tới tuyệt chủng.

Câu hỏi và bài tập (trang 117 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 117 SGK Sinh học 12: Tại sao đột biến gen mặc dù thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá?

I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.

II. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có hại hoặc có lợi trong môi trường khác.

III. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể trở nên có hại hoặc có lợi trong tổ hợp gen khác.

IV. Đột biến gen thường có hại nhưng nó thường tổn tại ở trạng thái dị hợp tử nên không gây hại.

Câu trả lời đúng nhất là:

A. I và II                       B. I và III

C. IV và III                    D. II và III

Phương pháo giải:

Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen mang nó và môi trường

Trả lời:

Xét các phát biểu:

I sai, tần số đột biến gen thấp nhưng không phải gen đột biến nào cũng gây hại

II đúng,

III đúng

IV Sai, có nhiều đột biến tạo ra gen trội gây hại ở ngay trạng thái dị hợp tử

Chọn D

Câu 2 trang 117 SGK Sinh học 12: Tại sao phần lớn đột biến gen đều có hại cho cơ thể sinh vật nhưng đột biến gen vẫn được coi là nguồn phát sinh các biến dị di truyền cho chọn lọc tự nhiên?

Phương pháp giải:

Đột biến gen có gây hại cho cơ thể sinh vật hay không còn phụ thuộc vào tổ hợp gen, môi trường sống...

Trả lời:

- Đột biến gen ít gây hậu quả nghiêm trọng như đột biến NST

- Phần nhiều các đột biến gen tồn tại ở trạng thái dị hợp tử nên nếu gen đột biến lặn cũng không biểu hiện ra ngay kiểu hình.

- Qua sinh sản, sẽ tạo ra nhiều biến dị tổ hợp và gen có hại lại có thể nằm trong tổ hợp gen mới nên không gây hại hoăc trong môi trường mới gen đột biến lại không có hại.

Câu 3 trang 117 SGK Sinh học 12: Hiện tượng di - nhập gen ảnh hưởng như thế nào đến vốn gen và tần số alen của quần thể?

Trả lời:

- Di nhập gen có thể mang đến cho quần thể những alen mới hoàn toàn mà trước đó quần thể không có.

- Di nhập gen có thể chỉ làm thay đổi tần số alen cùa quần thể bằng cách tăng giảm tần số alen vốn có sẵn trong quần thể.

- Di nhập gen có thể biểu hiện dưới nhiều dạng thậm chí chỉ đơn giản truyền hạt phấn qua sâu bọ hoặc gió giữa các quần thể thực vật.

Câu 4 trang 117 SGK Sinh học 12: Tại sao khi kích thước quần thể bị giảm đột ngột thì tần sổ alen lại thay đổi nhanh chóng?

Trả lời:

- Khi kích thước quần thể giảm mạnh tức là số lượng cá thể của quần thể là rất ít thì các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm thay đổi tần số alen và tần số kiểu gen một cách nhanh chóng.

- Một alen nào đó dù có lợi có thể nhanh chóng bị loại bỏ khỏi quần thể ngược lại, gen có hại lại có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

Câu 5 trang 117 SGK Sinh học 12: Giao phối không ngẫu nhiên làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào? 

Trả lời:

- Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi tần số kiểu gen của quần thể theo hướng làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp giảm tần số kiểu gen dị hợp.

- Do vậy giao phối không ngẫu nhiên làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.

Lý thuyết Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

 I. Quan niệm tiến hóa và nguồn nguyên liệu tiến hóa

1. Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 1)

2. Nguồn biến dị di truyền của quần thể

- Là nguyên liệu cho quá trình CLTN. Các biến dị này được hình thành do: đột biến, biến dị tổ hợp, sự di nhập gen từ quần thể khác vào.

II. Các nhân tố tiến hóa

1. Đột biến

- Đột biến gen làm thay đổi tần số alen 1 cách chậm chạp vì tần số đột biến gen của từng locut gen thường rất nhỏ (〖10〗(-6) – 〖10〗(-4)), nhưng mỗi sinh vật có rất nhiều gen, quần thể có nhiều cá thể, nên đột biến gen lại giữ vai trò chủ yếu tạo nên nguồn biến dị di truyền (nguyên liệu sơ cấp) cho quá trình tiến hoá.

2. Di – nhập gen

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 2)

- Các quần thể thường không cách ly hoàn toàn với nhau, do đó giữa các quần thể thường có sự trao đổi các cá thể: hiện tượng này gọi là di nhập gen hay dòng gen. Di nhập gen làm phong phú vốn gen của quần thể hoặc làm thay đổi tần số alen của quần thể Tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tùy thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể lớn hay nhỏ.

3. Chọn lọc tự nhiên

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 3)

- Thực chất của CLTN là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

- CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình qua nhiều thế hệ dẫn đến chọn lọc kiểu gen (duy trì những kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi và đào thải những kiểu gen quy định kiểu hình không thích nghi với môi trường)

- CLTN là nhân tố quy định chiều hướng tiến hóa.

- CLTN làm thay đổi tần số alen theo 1 hướng xác định với mức độ nhanh hay chậm phụ thuộc vào những yếu tố:

+ Alen chịu sự tác động của CLTN là trội hay lặn.

+ Quần thể sinh vật là đơn bội hay lưỡng bội

 

+ Tốc độ sinh sản nhanh hay chậm

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 4)

4. Các yếu tố ngẫu nhiên

- Sự biến đổi về thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên (thiên tai, dịch bệnh…) còn được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền

- Quần thể có kích thước càng nhỏ càng dễ bị tác động. Sự tác động do các yếu tố ngẫu nhiên có đặc điểm như sau:

+ Thay đổi tần số alen không theo 1 hướng xác định.

+ Một alen dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ khỏi quần thể và alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

- Kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền

5. Giao phối không ngẫu nhiên

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 5)

- Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng lại làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp là làm nghèo vốn gen của quần thể và giảm sự đa dạng di truyền.

- Các kiểu giao phối không ngẫu nhiên: tự thụ phấn, giao phối giữa các cá thể có cùng huyết thống và giao phối có chọn lựa (các nhóm cá thể có kiểu hình nhất định thích giao phối với nhau).

Sơ đồ tư duy Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại:

Giải Sinh Học 12 Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại (ảnh 6)
Đánh giá

0

0 đánh giá