Bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt - Nội dung, tác giả, tác phẩm

1.8 K

Tài liệu tác giả tác phẩm Bếp lửa Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Bếp lửa lớp 9.

Tác giả tác phẩm: Bếp lửa - Ngữ văn 9

I. Tác giả Bằng Việt

Bếp lửa - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

- Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev, Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraina) vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.

- Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi nhưng bài thơ đầu tiên được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961.

- Ông đã thể hiện nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới.

II. Tìm hiểu bài thơ Bếp lửa

1. Thể loại

- Tác phẩm Bếp lửa thuộc thể loại: thơ tự do.

2. Xuất xứ

- Bài thơ Bếp lửa được ông sáng tác năm 1963 lúc 19 tuổi và đang di du học ở Liên Xô. Bài thơ đã gợi lại những kì niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, với gia đình, quê hương, đất nước.

- Bài thơ in trong Bằng Việt – Thơ với tuổi thơ, NXB Kim Đồng, 2002.

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Bố cục Bếp lửa

- Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.

- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà, gắn liền với bếp lửa.

- Phần 3 (khổ thơ thứ 6): Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.

- Phần 4 (khổ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn.

5. Giá trị nội dung Bếp lửa

- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

6. Giá trị nghệ thuật Bếp lửa

- Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.

- Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.

III. Tìm hiểu chi tiết bài thơ Bếp lửa

1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho cảm xúc hồi tưởng về bà

- Hình ảnh đầu tiên xuất hiện trong kí ức “bếp lửa”

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”

→ Điệp ngữ “một bếp lửa" diễn đạt 1 kỉ niệm rất riêng tư không mờ phai trong kí ức về hơi ấm gia đình.

- “chờn vờn” → từ láy tượng hình miêu tả hình ảnh ngọn lửa trong sương sớm → Gợi cảm giác ấm áp, quen thuộc trong mỗi gia đình ở một miền quê yên tĩnh.

- “ấp iu” → vừa gợi tả chính xác công việc nhóm bếp vừa gợi tả bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.

- Cùng xuất hiện với hình ảnh “bếp lửa” là tình cảm “Cháu thương bà…nắng mưa”

⇒ Hình ảnh bếp lửa trong kí ức đã đưa cháu trở về với nỗi nhớ thương bà, gọi về kỉ niệm những năm tháng tuổi thơ bên bà.

Bếp lửa - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

2. Những hồi tưởng về bà và tình cảm bà cháu

* Kỉ niệm về thời thơ ấu bên bà

- Tuổi thơ ấy nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc nhằn:

+ Tuổi thơ có bóng đen của chiến tranh và nạn đói năm 1945.

+ Có mối lo của giặc tàn phá xóm làng

+ Có hình ảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp: mẹ và cha đi công tác xa.

+ Cháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, bà thay trách nhiệm cha mẹ chăm sóc cháu, cháu sớm phải có ý thức tự lập.

- Lời bà bình dị thể hiện đức hi sinh cao cả vì con vì cháu vì cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.

- Kỷ niệm tuổi thơ là gắn với bà và bếp lửa.

- Âm thanh tu hú khắc khoải gọi hè:

→ Gợi tình cảnh vắng vẻ và khắc khoải nhớ mong của hai bà cháu

→ âm thanh thân thuộc của quê hương.

- Bếp lửa là hình ảnh thực.

- Ngọn lửa là hình ảnh khái quát tượng trưng cho tình cảm của bà (ngọn lửa tình bà, ngọn lửa niềm tin mà bà truyền cho cháu)

⇒ Kỉ nệm tuổi thơ bên bà là những kỉ niệm đẹp, đầy ắp tình bà cháu, bà nuôi cháu lớn khôn chắp cánh ước mơ cho cháu trện mọi chặng đường đời.

3. Cảm nghĩ của cháu về cuộc đời bà

“ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.

…..Ôi kì lạ ….bếp lửa”

- “Lận đận” → vất vả không suôn sẻ.

- “biết mấy nắng mưa” → lam lũ vất vả.

⇒ Cuộc đời bà là cuộc đời vất vả gian truân không suôn sẻ.

- Một người bà chịu thương, chịu khó, giàu lòng nhân ái, đức hi sinh thầm lặng, nhận gian khổ về mình

⇒ Hình ảnh của người bà, người mẹ Việt Nam.

“nhóm nồi xôi, nhóm yêu thương, nhóm tâm tình”

- Ngọn lửa không chỉ được bà nhóm lên bằng nguyên liệu bên ngoài mà còn được nhóm bằng ngọn lửa của lòng yêu thương , niềm tin, sức sống trong lòng bà đối với con cháu và đất nước. (ngọn lửa mang ý nghĩa biểu tượng)

- Bà nhóm lên ngọn lửa của tình yêu thương và niềm tin trong lòng cháu ⇒ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa → ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.

- Nghệ thuật: Điệp từ: “nhóm” → Nhấn mạnh công việc và ý nghĩa của công việc bà làm.

- Câu cảm đảo trật tự cú pháp “ Ôi...”

→ nhấn mạnh hình ảnh “Bếp lửa” của bà kì lạ, vì nó cháy sáng và ấm áp trong mọi hoàn cảnh ; nó thiêng liêng bởi bà là máu thịt là cội nguồn là quê hương...

⇒ Cháu hiểu bà, yêu bà, yêu dân tộc mình.

- Cháu xa quê, xa bà: có ngọn khói trăm tàu, sống trong điều kiện đủ đầy, hiện đại.Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả:cuộc sống ấm êm và hạnh phúc tràn trề.

- Cháu vẫn thấy thiếu hơi ấm từ bếp lửa của bà à thiếu tình bà.

⇒ Cháu yêu bà, yêu dân tộc cháu trân trọng và nâng niu tình cảm của bà hiểu đc những gian nan vất vả, khó nhọc mà bà đã trải qua => Yêu bà, cháu yêu quê hương, đất nước à Hỉnh ảnh bà trở thành biểu tượng của quê hương đất nước trong nỗi nhớ của cháu.

IV. Đọc tác phẩm Bếp lửa

Bếp lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?

Xem thêm các bài Tóm tắt tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tác giả - tác phẩm: Quê hương

Tác giả - tác phẩm: Bếp lửa

Tác giả - tác phẩm: Vẻ đẹp của sông Đà

Tác giả - tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ

Tác giả - tác phẩm: Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ

Tác giả - tác phẩm: Ý nghĩa văn chương

Đánh giá

0

0 đánh giá