TOP 20 bài So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài

1 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài Ngữ văn 12 Kết nối tri thức, gồm dàn ý và các bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học cách viết văn hay hơn.

So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài

Đề bài: So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và một bài thơ cùng đề tài mà bạn đã được học hoặc đọc thêm.

TOP 20 bài So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài (ảnh 1)

Dàn ý So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài

* Dàn ý So sánh, đánh giá hình tượng người lính trong tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Việt Bắc (Tố Hữu)

1. Mở bài:

Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề đề bài yêu cầu phân tích: So sánh hình ảnh đoàn quân qua bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc

2. Thân bài:

Khái quát chung:

Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm:

Nêu cảm nhận về hình ảnh vẻ đẹp của những đoàn quân, song mỗi nhà thơ lại có những cách thể hiện riêng.

Nêu cảm nhận của em về 2 đoạn thơ

a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến:

* Vẻ đẹp bi thương, hào hùng của đoàn lính Tây Tiến:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.

– Cái bi thương gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, đầu trọc, da xanh như lá.

Đó hậu quả của tháng ngày hành quân đói và khát, là dấu ấn của cơn sốt rét ác tính

-> Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” xuất phát từ hiện thực cuộc sống của người lính: họ phải cạo trọc đầu để không còn bất tiện trong sinh hoạt; hoặc có thể là hậu quả của trận sốt rét nơi rừng thiêng nước độc. Nó gợi lên sự gian khổ khắc nghiệt của chiến tranh. Nhưng cách diễn đạt thật độc đáo nhếch nhác mà ngang tàng, hừng hực khí thế.

-> Hình ảnh “quân xanh màu lá”  là màu xanh áo lính hay màu xanh ngụy trang những có thể là miêu tả gương mặt xanh xao vì sốt rét rừng. Ở đây, cách diễn đạt khiến người lính như hài hòa cùng với thiên nhiên, ốm mà vẫn trẻ trung, đầy sức sống.

-> Đặc biệt, từ “dữ oai hùm” gợi thấy người lính vẫn kiêu hùng của những con hổ nơi rừng thiêng để chế ngự và chiến thắng.

* Nghệ thuật tài tình của Quang Dũng:

+ Thủ phápđối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn đã làm nên khí chất của người lính. “Không mọc tóc” là cách nói hóm hỉnh với khó khăn gian khổ của mình.

+ Chữ “đoàn binh”  gợi lên được sự mạnh mẽ, hùng dũng cùng ba từ “dữ oai hùm” gợi lên vẻ oai phong lẫm liệt, mạnh mẽ làm chủ tình hình của người lính

* Họ còn là những chàng trai lãng mạn:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.

+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” : thao thức về quê hương Hà Nội, với dáng kiều thơm.

-> Người lính Tây Tiến giữa bao nhiêu gian khổ, trái tim họ vẫn rung động, về vẻ đẹp của Hà Nội hay chính xác hơn là bóng dáng của những người con gái Hà Nội diễm lệ. Đó là động lực để họ vững vàng tay súng, cống hiến, hi sinh bảo vệ Tổ Quốc.

b. Đoạn thơ trong bài thơ “Việt Bắc”:

* Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân:

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng”

+ Đại từ “của ta” thể hiện niềm tự hào về Việt Bắc – chiến khu tự do.

+ Không khí của những ngày chiến dịch được tái hiện sinh động: rầm rập, đất rung, điệp điệp, trùng trùng vừa gợi âm thanh, vừa tạo hình ảnh giúp ta cảm nhận những đoàn quân đang ngày đêm ra trận.

* Vẻ đẹp lãng mạn, hình ảnh đầu súng xuất hiện rất nhiều trong thơ ca:

“Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”.

-> Hình ảnh sao trời treo trên đầu súng trong mỗi đêm hành quân, là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ, là ánh sáng của lí tưởng cách mạng. Họ là những con người có lí tưởng  sẵn sàng cống hiến vì sự nghiệp.

So Sánh sự giống và khác nhau trong vẻ đẹp đoàn quân trong Tây Tiến và Việt Bắc:

Giống nhau: Khắc họa đoàn quân với vẻ đẹp vừa hào hùng, anh dũng, vừa lãng mạn.

Khác nhau:

+ Tây Tiến, vẻ đẹp phảng phất sự bi thương cùng ước mơ một cuộc sống hòa bình.

+ Việt Bắc, vẻ đẹp lãng mạn gắn liền với hiện thực.

Quang Dũng là một chàng trai hào hoa nên thơ mang sự lãng mạn rất riêng; còn Tố Hữu, thơ đậm chất trữ tình chính trị, luôn lạc quan, tin tưởng vào cách mạng.

3. Kết bài:

Nêu cảm nhận cá nhân.

* Dàn ý So sánh, đánh giá hình tượng người lính trong tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Đồng chí (Chính Hữu)

1. Mở bài

Khái quát về văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975.

Dẫn dắt giới thiệu hình tượng người lính trong hai bài thơ Tây Tiến và Đồng Chí.

2. Thân bài

a) Điểm giống nhau:

Hai bài thơ đều được sáng tác vào năm 1948.

Hai bài thơ đều được sáng tác vào năm 1948.

Hoàn cảnh tác phẩm là ở chiến trường vùng Tây Bắc.

Quang Dũng và Chính Hữu đều là những người lính thực thụ đã từng cầm súng bước ra từ nơi chiến trường khốc liệt.

b) Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Xuất thân: Những chàng thanh niên trẻ tuổi đến từ thủ đô. Tâm hồn mang vẻ lãng mạn, hào hoa.

Hoàn cảnh chiến đấu:

+ Ở nơi chiến trường vùng biên giới Việt Lào.

+ Chặng đường hành quân ra trận hiểm trở, khúc khuỷu.

+ Điều kiện chiến đấu vô cùng thiếu thốn, đối mặt với bệnh sốt rét rất kinh hoàng.

+ Thường xuyên có người hi sinh trên chặng đường ra trận bởi bom đạn và bệnh tật.

Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Hậu quả của bệnh sốt rét “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” nhưng mang nét đẹp ngoại hình kỳ dị, trấn áp kẻ địch.

Hào hùng, bất khuất ở trong lý tưởng chiến đấu:

+ Không tiếc thân mình, một lòng hy sinh vì Tổ quốc “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.

+ Cái chết bất khuất, hiên ngang, bi thương “Rải rác biên cương mồ viễn xứ…Áo bào thay chiếu anh về đất”

Hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn:

+ Say sưa cùng với điệu nhạc, nhảy múa vui mừng trong lúc tập kết về doanh trại.

+ Khao khát hạnh phúc, tình yêu “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.

=> Tâm hồn những người lính Tây Tiến trẻ trung, bay bổng, vô cùng lãng mạn tiếp thêm sức mạnh để họ trở nên kiên cường mạnh mẽ trong chiến đấu.

c) Hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:

Xuất thân: Người nông dân nghèo áo bùn lấm lem, đi ra từ làng quê nghèo.

Điều kiện chiến đấu:

+ Chiến trường vùng Việt Bắc khắc nghiệt.

+ Đối mặt với bệnh sốt rét rừng.

+ Vật chất thiếu thốn, cuộc chiến khó khăn, gian khổ.

=> Hình tượng người lính được tác giả miêu tả một cách chân thực.

Dáng vẻ ngoại hình: Hình tượng người lính khổ cực, nghèo nàn

“Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá chân không giày”

=> Vẻ đẹp người lính đến từ sự giản dị chân chất.

Vẻ đẹp tâm hồn:

+ Thể hiện qua tình đồng chí gắn bó đậm sâu.

+ Cùng chung hoàn cảnh, có sự thông cảm lẫn nhau, gắn bó tình nghĩa sâu sắc, đồng cam cộng khổ cùng nhau vượt qua khó khăn lúc ốm đau bệnh tật.

+ Cùng kề vai nhau bước vào nơi chiến trường khốc liệt, thấu hiểu cho nhau sự mất mát, hy sinh trong chiến đấu

+ Tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường vượt qua mọi gian khổ khó khăn trong chiến tranh.

3. Kết bài

Nêu cảm nhận về hình tượng người lính trong hai bài thơ Tây Tiến và Đồng Chí.

TOP 20 bài So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài (ảnh 2)

So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài - Mẫu 1

Bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc đều là những tác phẩm tiêu biểu trong thơ ca kháng chiến chống Pháp, khắc họa hình ảnh người lính cách mạng. Tuy nhiên, mỗi bài thơ lại có những nét riêng trong việc miêu tả đoàn quân, phản ánh những góc cạnh khác nhau của cuộc kháng chiến:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá giữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

Và:

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

Quang Dũng là một nhà thơ, nhà soạn nhạc tài ba và cũng chính là một người lính tham gia vào đội ngũ chiến đấu của Tổ quốc. Trong thời thanh xuân của mình, ông đã từ bỏ mọi hoài bão của tuổi trẻ để sống một đời lính đầy oanh liệt hào hùng.

Có lẽ, chính vì thế mà cái đời lính đã ăn sâu vào đời thơ của ông. “Tây Tiến” là một bài thơ được viết vào năm 1948. Với âm hưởng hào hùng, bi tráng, bài thơ đã in sâu trong tâm trí người đọc những nét đẹp sáng ngời cùng sự hy sinh quên mình của những anh hùng dân tộc.

Nói về Tây Tiến, ta không thể không điểm qua đôi chút về lịch sử và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để thấu hiểu những giá trị mà nó mang lại.

Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập vào năm 1944 tại Tuyên Quang. Lúc bấy giờ, quân ta đã dần trưởng thành hơn sau khi trải qua bao khó khăn, thử thách nơi chiến trường khắc nghiệt. Đây cũng là thời điểm hình ảnh người lính của quân đội nhân dân được nhiều tác giả khai thác. Mỗi một trang thơ đều ghi lại những nét đẹp cùng sự hi sinh to lớn của người chiến sĩ, để rồi tạo nên những minh chứng hùng hồn cho một đoạn lịch sử đáng tự hào của dân tộc.

Trong đó. Tây Tiến là một phân hiệu bộ đội được thành lập từ 1947 với thành phần tham gia chủ yếu là thanh thiếu niên tri thức Hà thành. Quang Dũng là một trong những người chiến sĩ được đứng trong đội ngũ quân đội nhân dân.

Trải qua bao thăng trầm của cuộc cách mạng, hơn ai hết, ông đã sống hết đời lính với Tây Tiến và chứng kiến những sự kiện lịch sử oai hùng. Có lẽ, chính bao khó khăn, thiếu thốn cùng sự tự hào về cuộc đời lính, ông đã cất lên những vần thơ rất đẹp, rất riêng:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Chỉ với hai câu thơ đã giúp người đọc hình dung được sự bi tráng ẩn trong vẻ đẹp “kỳ dị” của người lính. Ở đây, ta có thể hiểu câu thơ với hai cách. Có thể người lính Tây Tiến “không mọc tóc” – “quân xanh màu lá” – đầu trọc da xanh là do cái đói cái khát hút đi thần sắc, do trận sốt rét rừng đã làm rụng tóc, da dẻ héo úa.

Cũng có thể hiểu rằng, đó là hình ảnh người lính đã cạo trọc đầu, còn “quân xanh màu lá” chính là màu xanh áo lính, màu của núi rừng. Tuy nhiên, cách hiểu đầu tiên vẫn được mọi người ưa chuộng hơn, bởi nó phần nào lột tả được những khó khăn, thử thách mà người lính phải trong trận chiến khắc nghiệt.

Bên cạnh cái bi, là cái hào hùng. Tác giả đã sử dụng thủ pháp đối lập giữa ngoại hình và tâm hồn, để rồi làm nổi bật sự ngang tàng cùng khí chất mạnh mẽ của người lính.

Trong cái ngang tàng ấy, dường như có những nét đùa vui thể hiện sự lạc quan, yêu đời và coi gian khổ chỉ là điều tầm thường. Nước ta xanh xao cùng đầu không mọc tóc vì sốt rét rừng, nhưng họ vẫn đứng vững tư thế hiên ngang, khiến cho mọi quân thù phải kinh hồn hoảng sợ. Đồng thời, việc sử dụng từ “đoàn binh” đã góp phần gợi nên sự mạnh mẽ, hùng dũng, oai phong lẫm liệt.

Và dù cho mọi khó khăn, thử thách đang cố làm nhụt chí người chiến sĩ, thì họ vẫn ngang tàn thách thức, làm chủ núi rừng và chế ngự mọi khắc nghiệt để tiến lên từ chính gian khổ. Cùng với cái bi tráng, là sự lãng mạn của những chàng thanh niên trẻ mang trong mình cái tình nồng cháy:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

Dẫu khắc nghiệt, gian nan luôn cận kề, nhưng người lính ấy vẫn luôn mở to mắt nhìn thẳng về kẻ thù cùng ý chí mạnh mẽ. Bên trong cái mộng gửi vào sự nghiệp của dân tộc ấy, còn là đôi mắt tình, đôi mắt thao thức nhớ nhung quê hương – nơi có bóng dáng người thương vẫn hoài khắc khoải. Người lính ấy chỉ mới là những chàng trai trẻ, làm sao thiếu đi sự rung động của trái tim được?

Nhưng tình yêu ấy không khiến họ chùn bước, không khiến họ lo ngại rời xa, mà nó đã trở thành động lực, thành sức mạnh để vững bước tiến lên.

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Một người lính đã chọn dứt áo ra đi, cũng chính là họ đã chọn “đầu không ngoảnh lại”, chọn quyết tử vì tổ quốc. Càng mất mát, càng hy sinh, càng khó khăn thì họ càng quyết tâm. Đẹp làm sao những lý tưởng cao đẹp, trọn nghĩa trọn tình của người chiến sĩ quả cảm, oanh liệt.

Qua sáu câu thơ trên, với bút pháp sử thi, cảm hứng lãng mạn kết hợp cùng việc sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật, Quang Dũng đã thành công khai thác hình ảnh đoàn quân Tây Tiến thời chống Pháp với đầy gian khổ, mất mát và hi sinh nhưng cũng vô cùng hào hùng, bi tráng.

Đến với nghệ thuật sớm hơn Quang Dũng, Tố Hữu chính là một trong những cây bút đi đầu trung thành với lý tưởng của Đảng, là người cầm lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Mỗi một cột mốc quan trọng trong lịch sử nước nhà đi qua, ông đều có những tác phẩm riêng để ghi nhớ sự kiện quan trọng ấy.

Trong đó, Việt Bắc là bài thơ được lấy cảm hứng từ buổi chia tay với chiến khu Việt Bắc sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Chính vì những giá trị nghệ thuật cùng vần thơ mang đậm chất trữ tình chính trị ấy, bài thơ này đã được ví là “đỉnh cao thơ của Tố Hữu nói riêng và thơ ca chống Pháp nói chung”.

Trong bài thơ, Tố Hữu không chỉ tái hiện hồi ức đẹp đẽ nghĩa tình, mà còn vẽ nên một bức tranh ra trận đầy khí thế của quân và dân ta:

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

Đoạn thơ đã giúp người đọc hình dung ra những cuộc hành quân gian khổ mà hào hùng khi tập trung miêu tả cuộc thánh chiến của dân tộc ta. Đó là sự khẳng định về sức mạnh đoàn kết của dân tộc, là sự tái hiện hình ảnh những đoàn quân oai hùng, là bức tranh vẽ nên khung ảnh hùng vĩ của cuộc chiến tranh gắn liền với hình ảnh những đoàn dân công, đoàn xe cơ giới làm bừng sáng cả những đêm kháng chiến, bùng sáng cả ước mơ, hi vọng mà cả dân tộc cùng thắp lên trong đêm đen của dân tộc.

Ở hai câu thơ đầu, tác giả đã bày tỏ niềm tự hào của mình với giọng thơ khẳng khái, hùng hồn. Con đường ấy đã mở ra chiến thắng của dân tộc, là con đường ghi lại mọi cuộc chiến khắc nghiệt, cũng là con đường tượng trưng cho sự trưởng thành, phát triển của kháng chiến và cách mạng. Và chính con đường ấy, đã tạo thành con đường chiến thắng trong Việt Bắc.

Có lẽ vì thế mà sức mạnh của dân tộc ta gắn liền với con đường chiến thắng “đêm đêm rầm rập như là đất rung” này. Sang hai câu tiếp theo, ta như hình dung khung cảnh Việt Bắc rực sáng, hùng vĩ trong những năm tháng kháng chiến bởi hình ảnh đoàn quân ra trận.

Đoàn binh hành quân mà như cả đất trời đang cùng người lính ra trận. Nếu như nói khẩu súng là ý chí đánh giặc của người lính, thì chiếc mũ xuất hiện trong thơ lại là hình ảnh của người lính với tầm vóc vươn tới sao trời. Từ đó, trước mắt người đọc như hiện lên vẻ đẹp rất hào hùng của đoàn binh ra trận.

Bên cạnh đó, không thể thiếu đi bức tranh tái hiện sức mạnh của đoàn dân công – những người đã kề vai sát cánh, cùng bộ đội viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc:

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

Câu thơ như gợi ra một sự điệp trùng vô tận của đoàn dân công, dẫu cho tác giả không dùng bất cứ từ “điệp trùng” nào. Cùng với đó, hình tượng bàn chân đã góp phần biểu tượng cho sức mạnh của con người gắn liền với chặng đường đấu tranh oai hùng.

Tố Hữu đã thành công trong việc sử dụng thể thơ lục bát mang âm điệu hùng tráng, kết hợp với chất sử thi đầy lãng mạn. Cùng với đó, việc sử dụng phép tương phản, đối lập, điệp từ… đã giúp đoạn thơ thêm phần ấn tượng khi tái hiện một cách sâu sắc không khí kháng chiến khắc nghiệt mà vẻ vang của dân tộc. Dẫu đã đọc xong bài thơ, nhưng âm điệu hào hùng cùng không khí xuất trận ấy vẫn còn vang vọng mãi nơi tâm trí ta.

Cả hai bài thơ đều được hai tác giả viết trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và sử dụng bút pháp sử thi, lãng mạn để tái hiện hình ảnh đoàn quân trên con đường cách mạng. Tuy nhiên, cảm hứng của mỗi người đều có sự khác nhau khi Tây Tiến hiện lên hình ảnh người lính rất hiện thực mà cũng rất đỗi mộng mơ, còn Việt Bắc lại mô tả người lính với hình ảnh thiên về sự bay bổng, tự hào.

So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài - Mẫu 2

Nhắc đến những nhà thơ cách mạng nổi tiếng của dân tộc không thể không nhắc đến hai nhà thơ Quang Dũng và Chính Hữu. Cả hai nhà thơ đều là những người nghệ sĩ tài hoa và có các nét điển hình trong phong cách nghệ thuật của mình. Những tác phẩm của Quang Dũng và Chính Hữu chứa đựng giá trị to lớn và có nhiều nét tương đồng khi chủ đề đều hướng đến cách mạng một nền đại chúng mang ý nghĩa quan trọng cho toàn bộ tác phẩm, những giá trị ấy làm nên những ý nghĩa to lớn và hạnh phúc đối với mỗi con người.

Trong phong cách nghệ thuật của Quang Dũng biệt tài sử dụng ngôn ngữ của ông đã góp phần tạo ra những giá trị vô cùng to lớn trong phong cách của người. Điều đó làm nên sự sống động như đang được sống trong những giây phút hào hùng của người lính đã xuất hiện trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. Hình ảnh người chiến sĩ hiện lên với hình tượng của những người anh hùng, bền bỉ, kiên trì vượt qua mọi khó khăn, gian nan, mọi hiểm nguy để có thể làm nên những điều có ý nghĩa mạnh mẽ nhất.

Với nghệ thuật sử dụng hình tượng nhân vật và ngôn ngữ sinh động hấp dẫn được sử dụng có ý nghĩa và sử dụng một cách mạnh mẽ:

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”

Sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, tinh nghịch, ngập tràn giá trị sắc màu, mức độ hiểm trở nguy hiểm có trong bài thơ đã được thể hiện ở một mức độ cao nhất và trừu tượng hóa trong ngôn ngữ tạo nên những sắc màu sống động trong giây phút hào hùng, ý nghĩa.

Đối với Chính Hữu bài thơ mang đến một phong cách khác lạ hoàn toàn khi hiện thực xã hội và nghệ thuật chân thực hiện lên mang nét đặc trưng trong cuộc đời của nhà thơ. Những tác phẩm ấy không chỉ có giá trị mạnh mẽ với những vần thơ mang chất chân chất mà nó còn phản ánh được cuộc sống của những người lính cách mạng khi họ phải rời xa quê nhà, rời xa những người thân yêu của mình để đến những vùng đất mới. Những người chiến sĩ đến từ khắp mọi miền đất nước, và họ đã tạo nên một gia đình lớn không chỉ mạnh mẽ mà còn đang sống động trong mỗi khoảnh khắc. Mỗi bài thơ đều đem lại những màu sắc tươi tắn lung linh, sống động cùng với đó tạo thành nhịp sống của những người lính cách mạng.

Trải qua nhiều năm kháng chiến những người lính chiến sĩ kiên cường của ta đã đứng lên tạo nên những giá trị sống to lớn mạnh mẽ và ý nghĩa nhất đối với mỗi con người, những niềm vui, niềm yêu thương hồ khởi được toát lên trong những vần thơ ca của tác giả, bằng niềm tin cùng với sự yêu thương thì những người chiến sĩ ở những phương trời xa xôi đã tụ họp về đây dưới cùng một mái nhà rồi họ đã cùng nhau làm nên lịch sử với những những chiến công vang dội.

Những người lính chiến sĩ đã luôn ở bên nhau, luôn đoàn kết và cùng nhau làm nên lịch sử với những phút giây hào hùng. Qua đó thể hiện một cuộc sống vui tươi và đầy hạnh phúc:

“Súng bên súng đầu gác bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.”

Những ngôn từ mang đậm tính chân thực, làm cho những cuộc đời càng thêm ý nghĩa hơn đối với mỗi con người. Đối với những người chiến sĩ trong bài thơ Đồng chí thì hoàn cảnh xuất thân của họ là từ những người nông dân đang phải đương đầu và cố gắng ngày đêm để tạo ra những thành quả to lớn đối với dân tộc. Hoàn cảnh của họ rất khó khăn và họ đã tạo nên những phút giây thiêng liêng lịch sử. Đây cũng chính là động lực to lớn nhất để họ luôn cố gắng và hướng tới để làm nên những giây phút lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.

Người đọc đều thấy ở hai bài thơ là phong cách sử dụng ngôn ngữ điển hình góp phần làm nổi bật lên toàn bộ bài thơ. Các tác phẩm này đều có giá trị để cho nhân loại những nét mạnh mẽ và điển hình nhất. Có thể thấy trong hai bài thơ có sự khác nhau trong ngôn ngữ khi Tây Tiến sử dụng ngôn ngữ bi tráng, hào hùng, mang nhiều sắc màu biểu tượng. Còn ngôn ngữ bài thơ Đồng Chí chất phác, giản dị mang giá trị về sắc màu góp phần làm nổi bật lên toàn bộ tác phẩm. Hai nghệ thuật hoàn toàn khác nhau, nhưng mục đích chúng ta có thể thấy là giống nhau, trong biệt tài sử dụng ngôn ngữ nhân vật.

Đối với tác phẩm của mình nghệ thuật của nhà thơ được thể hiện phong phú qua những nét điển hình đặc sắc. Trong tác phẩm những hình tượng nổi bật hiện lên mang màu sắc tươi tắn góp phần tạo nên những hình ảnh có giá trị cao. Cách sử dụng ngôn ngữ có sự khác biệt và cách tạo hình nhân vật có tính biệt lập đã làm sống động nhộn nhịp lên những giây phút hân hoan và thể hiện sự biệt lập đối với cuộc sống của nhân vật. Tác phẩm của hai nhà thơ Quang Dũng và Chính Hữu đã đem lại những ý nghĩa biểu tượng về cuộc sống và giá trị ý nghĩa sâu sắc đối với toàn bộ bài thơ.

Những hình ảnh mang những đặc điểm điển hình sâu sắc đã tạo nên những nét đặc sắc riêng trong mỗi tác phẩm và giá trị to lớn mà nó đã để lại cho cả nhân loại là những cái nhìn sâu sắc và ý nghĩa nhất.

So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài - Mẫu 3

Đang cập nhật ...

So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài - Mẫu 4

Đang cập nhật ...

Đánh giá

0

0 đánh giá