Giải SGK Địa Lí 12 Bài 15 (Kết nối tri thức): Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

1.2 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 15: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 15: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Mở đầu trang 66 Địa Lí 12: Cơ cấu ngành công nghiệp bao gồm cơ cấu công nghiệp theo ngành, cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế và cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ. Cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta chuyển dịch như thế nào? Tại sao có sự chuyển dịch đó?

Lời giải:

- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành, sự chuyển dịch này là kết quả của quá trình tái cấu trúc, nội địa hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp xanh, hội nhập quốc tế.

- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, có sự chuyển dịch này là để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế mở, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, sự chuyển dịch này là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và các chính sách phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học – công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng,…

I. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành

Câu hỏi trang 67 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục I, hãy trình bày và giải thích về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Lời giải:

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nhóm ngành khai khoáng, tăng tỉ trọng nhóm ngành chế biến, chế tạo. Xu hướng này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức.

+ Trong nội bộ nhóm ngành: phát triển theo hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại, chuyển dịch từ các ngành và công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao.

+ Trong từng ngành: chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu, tăng tỉ trọng năng lượng tái tạo trong công nghiệp sản xuất điện. Công nghiệp hỗ trợ được hình thành và phát triển, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa trong các ngành công nghiệp.

- Sự chuyển dịch hiện nay là kết quả của quá trình tái cấu trúc, nội địa hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp xanh, hội nhập quốc tế. Gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên của Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững.

II. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

Câu hỏi trang 67 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục II, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta. Vì sao có sự chuyển dịch đó?

Lời giải:

- Chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước (từ 20,9% năm 2010 xuống 6,5% năm 2021), tăng tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước (từ 27,75 năm 2010 lên 34,4% năm 2021, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (từ 51,4% năm 2010 lên 59,1% năm 2021).

- Có sự chuyển dịch trên là do chính sách phát triển kinh tế mở, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

III. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

Câu hỏi trang 68 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục III, hãy trình bày và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta.

Lời giải:

- Sự chuyển dịch thể hiện rõ ở sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng, sự hình thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới và có hiệu quả hơn như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…

+ Giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng kinh tế có sự thay đổi rõ rệt, nhất là các vùng có đóng góp lớn về giá trị sản xuất công nghiệp với cả nước.

+ Khu công nghiệp, khu công nghệ cao ngày càng được mở rộng, nhiều trung tâm công nghiệp mới nổi lên nhờ phát huy thế mạnh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

+ Các địa phương có lịch sử phát triển công nghiệp lâu đời: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai,… Một số địa phương phát triển mạnh công nghiệp những năm gần đây: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bình Dương, Quảng Ngãi,…

- Sự chuyển dịch trên là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và các chính sách phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học – công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng,…

Luyện tập trang 68 Địa Lí 12: Tóm tắt lại hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở nước ta theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ.

Lời giải:

- Hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành: giảm tỉ trọng nhóm ngành khai khoáng, tăng tỉ trọng nhóm ngành chế biến, chế tạo.

+ Trong nội bộ nhóm ngành: chuyển dịch từ các ngành và công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao.

+ Trong từng ngành: chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu, tăng tỉ trọng năng lượng tái tạo trong công nghiệp sản xuất điện.

- Hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

- Hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng, sự hình thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới và có hiệu quả hơn như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…

Vận dụng trang 68 Địa Lí 12: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành hoặc theo thành phần kinh tế ở địa phương em.

Lời giải:

Hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành ở tỉnh Thái Bình

- Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn

- Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, điện khí và điện gió theo quy hoạch

- Tăng tỷ trọng các ngành kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngân sách lớn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo máy, cơ giới nông nghiệp.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ nhu cầu cho cả nước và xuất khẩu (linh kiện điện tử, phụ kiện ngành dệt may...).

- Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao và các lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, tài nguyên, đảm bảo các yêu cầu về môi trường.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 14. Thực hành: Tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Bài 15. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Bài 16. Một số ngành công nghiệp

Bài 17. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Bài 18. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp

Bài 19. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 15. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nhóm ngành khai khoáng, tăng tỉ trọng nhóm ngành chế biến, chế tạo. Xu hướng này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức.

+ Trong nội bộ nhóm ngành: phát triển theo hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại, chuyển dịch từ các ngành và công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao.

+ Trong từng ngành: chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu, tăng tỉ trọng năng lượng tái tạo trong công nghiệp sản xuất điện. Công nghiệp hỗ trợ được hình thành và phát triển, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa trong các ngành công nghiệp.

- Sự chuyển dịch hiện nay là kết quả của quá trình tái cấu trúc, nội địa hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp xanh, hội nhập quốc tế. Gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên của Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững.

II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

- Chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước (từ 20,9% năm 2010 xuống 6,5% năm 2021), tăng tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước (từ 27,75 năm 2010 lên 34,4% năm 2021, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (từ 51,4% năm 2010 lên 59,1% năm 2021).

- Có sự chuyển dịch trên là do chính sách phát triển kinh tế mở, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

III. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ

- Sự chuyển dịch thể hiện rõ ở sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng, sự hình thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới và có hiệu quả hơn như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…

+ Giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng kinh tế có sự thay đổi rõ rệt, nhất là các vùng có đóng góp lớn về giá trị sản xuất công nghiệp với cả nước.

+ Khu công nghiệp, khu công nghệ cao ngày càng được mở rộng, nhiều trung tâm công nghiệp mới nổi lên nhờ phát huy thế mạnh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

+ Các địa phương có lịch sử phát triển công nghiệp lâu đời: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai,… Một số địa phương phát triển mạnh công nghiệp những năm gần đây: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bình Dương, Quảng Ngãi,…

- Sự chuyển dịch trên là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và các chính sách phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học – công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng,…

Đánh giá

0

0 đánh giá