Viết cấu tạo của tripeptide Gly-Ala-Val

139

Với giải Câu hỏi 2 trang 44 Hóa học 12 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 9: Amino acid và peptide giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học 12 Bài 9: Amino acid và peptide

Câu hỏi 2 trang 44 Hóa học 12Viết cấu tạo của tripeptide Gly-Ala-Val.

Lời giải:

Tài liệu VietJack

Lý thuyết Peptide

1. Khái niệm

- Peptide là những hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các đơn vị α-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide ( - CO – NH - )

- Các peptide chứa từ 2, 3, 4,… đơn vị α-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide,…; peptide chứa nhiều đơn vị α-amino acid được gọi là polypeptide

2. Cấu tạo

- Cấu tạo của một peptide được xác định bằng thứ tự liên kết của các α-amino acid trong phân tử. Mỗi peptide mạch hở bắt đầu bằng amino acid đầu N và kết thúc bằng amino acid đầu C

- Tên viết tắt của peptide gồm tên viết tắt của các amino acid theo thứ tự từ amino acid đầu N đến amino acid đầu C

3. Tính chất hóa học

a) Phản ứng thủy phân

- Peptide bị thủy phân bởi acid, base hoặc enzyme. Qúa trình thủy phân không hoàn toàn có thể tạo thành các peptide nhỏ hơn

Ví dụ: Tetrapeptide Gly – Tyr – Val – Ala khi bị thủy phân không hoàn toàn có thể tạo thành các tripeptide Gly – Tyr – Val, Tyr – Val – Ala và các dipeptide là Gly – Tyr, Tyr – Val, Val – Ala.

- Trong môi trường acid hoặc môi trường base, các amino acid sẽ tác dụng với acid hoặc base để tạo thành muối tương ứng.

Lý thuyết Amino acid và peptide (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 1)

b) Phản ứng màu biuret

Các peptide có từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với thuốc thử biuret (Cu(OH)2 trong môi trường kiềm), tạo thành dung dịch có màu tím đặc trưng. Phản ứng àny được sử dụng để nhận biết các peptide (Trừ dipeptide).

Đánh giá

0

0 đánh giá