Giải SGK Lịch sử 12 Bài 4 (Kết nối tri thức): Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

1 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch sử lớp 12 Bài 4: Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 4: Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Mở đầu trang 21 Lịch Sử 12: Trong cuốn sách Kì diệu ASEAN-Chất xúc tác cho hoà bình (The ASEAN miracle, A Catalyst for Peace), xuất bản vào dịp kỉ niệm 50 năm thành lập tổ chức ASEAN(1967-2017), các tác giả cho rằng thành công của ASEAN là một điều kì diệu và thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn khi các khu vực đang phát triển khác noi gương sự thành công của ASEAN để tạo ra hoà bình, thịnh vượng. Vì sao ASEAN được đánh giá như một “điều kì diệu”? Hãy chia sẻ những điều em biết về sự hình thành và phát triển của ASEAN.

Trong cuốn sách Kì diệu ASEAN-Chất xúc tác cho hoà bình The ASEAN miracle

Lời giải:

♦ ASEAN được đánh giá như một “điều kì diệu” vì:

- ASEAN đã có nhiều nỗ lực trong việc kiến tạo hòa bình và thịnh vượng cho một khu vực từng gặp nhiều mất mát, đau thương do sự nô dịch và thống trị của chủ nghĩa thực dân.

- ASEAN đã góp phần tạo ra sự hài hòa giữa các nền văn minh ở khu vực Đông Nam Á.

- Sự phát triển của ASEAN cũng đóng vai trò như một chất xúc tác quan trọng, góp phần làm kiềm chế những ảnh hưởng của các nước lớn vào khu vực Đông Nam Á.

♦ Sự hình thành và phát triển của ASEAN

- Sự hình thành: Ngày 8-8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), Ngoại trưởng năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan đã thông qua Tuyên bố ASEAN, chính thức thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN).

- Quá trình phát triển:

+ Giai đoạn 1967 - 1976: Giai đoạn khởi đầu, xây dựng nền móng ban đầu, tạo tiền đề cho sự hợp tác ASEAN, tập trung vào hợp tác chính trị-an ninh “xây dựng lòng tin và học cách hoà giải”.

+ Giai đoạn 1976 - 1999: Giai đoạn xây dựng quan hệ chính trị ổn định, tạo điều kiện phát triển và hợp tác kinh tế giữa các thành viên; mở rộng ASEAN 5 thành ASEAN 10; từng bước nâng cao uy tín ASEAN trên trường quốc tế, bước đầu mở rộng quan hệ hợp tác, đối thoại với bên ngoài.

Giai đoạn 1999 - 2015: Giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và ngoại khối về chính trị-an ninh, kinh tế-thương mại và các lĩnh vực khác; khẳng định uy tín, vai trò của ASEAN.

Giai đoạn 2015 - nay: Thành lập và xây dựng Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột: chính trị-an ninh, kinh tế, văn hoá-xã hội; đẩy mạnh hợp tác bên trong ASEAN và bên ngoài ASEAN với các đối tác đối thoại, nâng cao uy tín, vai trò của ASEAN ở khu vực và trên thế giới.

1. Quá trình hình thành và mục đích thành lập tổ chức ASEAN

Câu hỏi trang 22 Lịch Sử 12: Hãy trình bày quá trình hình thành tổ chức ASEAN.

Lời giải:

- ASEAN ra đời trong bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á có những chuyển biển quan trọng.

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xu hướng khu vực hoá trên thế giới bắt đầu xuất hiện và ngày càng trở nên phổ biến.

+ Ở Đông Nam Á, các nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời tạo ra sức mạnh tập thể trong việc ứng phó với sự tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn đối với khu vực trong bối cảnh Chiến tranh lạnh. Đầu những năm 60 của thế kỉ XX, một số tổ chức khu vực được thành lập, tuy nhiên, các tổ chức này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, do những bất đồng trong quan hệ song phương giữa một số nước thành viên.

- Vào nửa sau những năm 60, các nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ về sự cần thiết của việc hợp tác khu vực, đồng thời quan hệ giữa các nước có những diễn biến thuận lợi cho việc thành lập một tổ chức khu vực.

- Ngày 8-8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), Ngoại trưởng năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan đã thông qua Tuyên bố ASEAN (còn gọi là Tuyên bố Băng Cốc), chính thức thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN).

Câu hỏi trang 22 Lịch Sử 12: Khai thác thông tin và tư liệu trong mục, hãy trình bày mục đích thành lập ASEAN.

Lời giải:

- Tăng cường hợp tác kinh tế, văn hoá, xã hội, tạo điều kiện cho các nước thành viên phát triển và hội nhập với khu vực, thế giới;

- Phấn đấu để Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, tự do, thịnh vượng và ASEAN trở thành tổ chức bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam Á.

2. Hành trình phát triển của ASEAN

Câu hỏi trang 23 Lịch Sử 12: Trình bày quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN 10.

Lời giải:

- Để thực hiện mục tiêu mở rộng thành viên bao gồm tất cả các nước trong khu vực, ASEAN đã trải qua hành trình hơn 30 năm để đưa ASEAN 5 trở thành ASEAN 10.

+ Năm 1967, ASEAN 5 gồm: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Phi-líp-pin

+ Năm 1984, ASEAN 6: Bru-nây gia nhập

+ Năm 1995, ASEAN 7: Việt Nam gia nhập

+ Năm 1997, ASEAN 9: Lào và Mi-an-ma gia nhập

+ Năm 1999, ASEAN 10: Cam-pu-chia gia nhập

- Quá trình mở rộng ASEAN phù hợp với mong muốn, lợi ích của mỗi thành viên, đảm bảo hoà bình, ổn định của cả khu vực, đồng thời nâng cao vị thế của Hiệp hội trên trường quốc tế.

Câu hỏi trang 24 Lịch Sử 12: Nêu những nét chính về các giai đoạn phát triển của ASEAN từ năm 1967 đến nay.

Lời giải:

- Giai đoạn 1967 - 1976:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn khởi đầu, xây dựng nền móng ban đầu, tạo tiền đề cho sự hợp tác ASEAN, tập trung vào hợp tác chính trị-an ninh “xây dựng lòng tin và học cách hoà giải”.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng: Tuyên bố về Khu vực Hoà bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN, 1971).

- Giai đoạn 1976 - 1999:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn xây dựng quan hệ chính trị ổn định, tạo điều kiện phát triển và hợp tác kinh tế giữa các thành viên; mở rộng ASEAN 5 thành ASEAN 10; từng bước nâng cao uy tín ASEAN trên trường quốc tế, bước đầu mở rộng quan hệ hợp tác, đối thoại với bên ngoài.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng: Tuyên bố về sự Hoà hợp ASEAN (Tuyên bố Ba-li I), Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC, 1976),...

- Giai đoạn 1999 - 2015:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và ngoại khối về chính trị-an ninh, kinh tế-thương mại và các lĩnh vực khác; khẳng định uy tín, vai trò của ASEAN.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng: Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thoả thuận về Khu vực Mậu dịch tự to ASEAN (AFTA, 1992), thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF, 1994), ra Tuyên bố Ba-li II (2003), công bố Hiến chương ASEAN (2007),...

- Giai đoạn 2015 - nay:

+ Điểm nổi bật: Thành lập và xây dựng Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột: chính trị-an ninh, kinh tế, văn hoá-xã hội; đẩy mạnh hợp tác bên trong ASEAN và bên ngoài ASEAN với các đối tác đối thoại, nâng cao uy tín, vai trò của ASEAN ở khu vực và trên thế giới.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng: Tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN (2015), thông qua Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 (2016), Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025 (2020),…

Luyện tập và Vận dụng (trang 24)

Luyện tập trang 24 Lịch Sử 12: Lập bảng niên biểu về quá trình mở rộng từ ASEAN 5 đến ASEAN 10.

Lời giải:

Thời gian

Sự kiện

1967

ASEAN 5 gồm: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Phi-líp-pin

1984

Bru-nây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN

1995

Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN

1997

Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN

1999

Cam-pu-chia gia nhập và trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN

 

Vận dụng 1 trang 24 Lịch Sử 12: Có ý kiến cho rằng: Đóng góp quan trọng nhất của ASEAN trong quá trình thành lập và phát triển hơn 50 năm qua là xây dựng được môi trường hoà bình, ổn định ở Đông Nam Á. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

Lời giải:

- Nêu quan điểm: Đồng tình với ý kiến “Đóng góp quan trọng nhất của ASEAN trong quá trình thành lập và phát triển hơn 50 năm qua là xây dựng được môi trường hoà bình, ổn định ở Đông Nam Á”.

- Vì:

+ Các nước Đông Nam Á có sự đa dạng về văn hóa, khác biệt về thể chế chính trị và chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế; mặt khác, do có vị trí địa chính trị quan trọng, nên khu vực Đông Nam Á thường xuyên là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các nước lớn…. Trong bối cảnh các nước trong khu vực còn nhiều sự khác biệt và tình hình thế giới luôn có những chuyển biến phức tạp, việc tổ chức ASEAN kiến tạo được môi trường hòa bình, ổn định là một đóng góp to lớn, đặt cơ sở, nền tảng quan trọng cho các bước phát triển tiếp theo.

+ ASEAN đã soạn thảo và xây dựng được một hệ thống các tuyên bố, hiệp định quan trọng về vấn đề hòa bình ở khu vực, tiêu biểu như: Tuyên bố về Khu vực Hòa Bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN, 1971); Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC, 1976); Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC, 2002),. tạo ra khuôn khổ pháp lí cho việc ngăn chặn xung đột vũ trang, bảo vệ hòa bình, an ninh ở khu vực.

Vận dụng 2 trang 24 Lịch Sử 12: Tìm hiểu tư liệu từ sách, báo và internet, hãy viết một bài giới thiệu ngắn gọn về các giai đoạn phát triển của ASEAN từ năm 1967 đến nay.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

Ngày 8/8/1967, trên cơ sở Tuyên bố Băng Cốc (tại Thái Lan), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN được thành lập với sự tham gia của 5 nước đầu tiên: In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-lip-pin, với mục tiêu là phát triển kinh tế văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. Từ năm 1984-1999, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên với sự tham gia của 5 quốc gia tiếp theo là Bru-nây, Việt Nam, Lào, My-an-ma và Campuchia. Tới ngày 31/12/2025, Cộng đồng ASEAN được hình thành dựa trên 3 trụ cột là: Cộng đồng Chính trị - An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội.

Trải qua chặng đường hơn 55 năm hình thành và phát triển, vai trò và bản lĩnh của ASEAN không ngừng được củng cố và tôi luyện. Vượt qua thử thách, khó khăn, đến nay, ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị - kinh tế mạnh mẽ và gắn kết, có vai trò trung tâm đối với hòa bình, an ninh ở Đông Nam Á nói riêng và khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung.

Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 3. Trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh

Bài 4. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Bài 5. Cộng đồng ASEAN: Từ ý tưởng đến hiện thực

Bài 6. Cách mạng tháng Tám năm 1945

Bài 7. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

Bài 8. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

1. Quá trình hình thành và mục đích thành lập tổ chức ASEAN

a) Quá trình hình thành tổ chức ASEAN

- ASEAN ra đời trong bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng.

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xu hướng khu vực hoá trên thế giới bắt đầu xuất hiện và ngày càng trở nên phổ biến.

+ Ở Đông Nam Á, các nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời tạo ra sức mạnh tập thể trong việc ứng phó với sự tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn đối với khu vực trong bối cảnh Chiến tranh lạnh. Đầu những năm 60 của thế kỉ XX, một số tổ chức khu vực được thành lập, tuy nhiên, các tổ chức này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, do những bất đồng trong quan hệ song phương giữa một số nước thành viên.

- Vào nửa sau những năm 60, các nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ về sự cần thiết của việc hợp tác khu vực, đồng thời quan hệ giữa các nước có những diễn biến thuận lợi cho việc thành lập một tổ chức khu vực.

- Ngày 8-8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), Ngoại trưởng năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan đã thông qua Tuyên bố ASEAN (còn gọi là Tuyên bố Băng Cốc), chính thức thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 4: Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Ngoại trưởng của các nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan kí Tuyên bố ASEAN ngày 8-8-1967

b) Mục đích thành lập ASEAN

- Tăng cường hợp tác kinh tế, văn hoá, xã hội, tạo điều kiện cho các nước thành viên phát triển và hội nhập với khu vực, thế giới;

- Phấn đấu để Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, tự do, thịnh vượng và ASEAN trở thành tổ chức bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam Á.

2. Hành trình phát triển của ASEAN

a) Từ ASEAN 5 (1967) đến ASEAN 10 (1999)

- Để thực hiện mục tiêu mở rộng thành viên bao gồm tất cả các nước trong khu vực, ASEAN đã trải qua hành trình hơn 30 năm để đưa ASEAN 5 trở thành ASEAN 10.

+ Năm 1967, ASEAN 5 gồm: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Phi-líp-pin

+ Năm 1984, ASEAN 6: Bru-nây gia nhập

+ Năm 1995, ASEAN 7: Việt Nam gia nhập

+ Năm 1997, ASEAN 9: Lào và Mi-an-ma gia nhập

+ Năm 1999, ASEAN 10: Cam-pu-chia gia nhập

- Quá trình mở rộng ASEAN phù hợp với mong muốn, lợi ích của mỗi thành viên, đảm bảo hoà bình, ổn định của cả khu vực, đồng thời nâng cao vị thế của Hiệp hội trên trường quốc tế.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 4: Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Lễ kết nạp Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN ngay 23-7-1997

b) Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN (từ năm 1967 đến nay)

- Giai đoạn 1967 – 1976:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn khởi đầu, xây dựng nền móng ban đầu, tạo tiền đề cho sự hợp tác ASEAN, tập trung vào hợp tác chính trị-an ninh “xây dựng lòng tin và học cách hoà giải”.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng:Tuyên bố về Khu vực Hoà bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN, 1971).

- Giai đoạn 1976 – 1999:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn xây dựng quan hệ chính trị ổn định, tạo điều kiện phát triển và hợp tác kinh tế giữa các thành viên; mở rộng ASEAN 5 thành ASEAN 10; từng bước nâng cao uy tín ASEAN trên trường quốc tế, bước đầu mở rộng quan hệ hợp tác, đối thoại với bên ngoài.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng:Tuyên bố về sự Hoà hợp ASEAN (Tuyên bố Ba-li I), Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC, 1976),...

- Giai đoạn 1999 – 2015:

+ Điểm nổi bật: Giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và ngoại khối về chính trị-an ninh, kinh tế-thương mại và các lĩnh vực khác; khẳng định uy tín, vai trò của ASEAN.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng:Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thoả thuận về Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA, 1992), thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF, 1994), ra Tuyên bố Ba-li II (2003), công bố Hiến chương ASEAN (2007),...

- Giai đoạn 2015 - nay:

+ Điểm nổi bật: Thành lập và xây dựng Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột: chính trị-an ninh, kinh tế, văn hoá-xã hội; đẩy mạnh hợp tác bên trong ASEAN và bên ngoài ASEAN với các đối tác đối thoại, nâng cao uy tín, vai trò của ASEAN ở khu vực và trên thế giới.

+ Các tuyên bố, hiệp định quan trọng:Tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN (2015), thông qua Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 (2016), Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau năm 2025 (2020),…

Lý thuyết Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 4: Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (Việt Nam) kí Tuyên bố Kuala Lumpur 2015 về thành lập Cộng đồng ASEAN

Đánh giá

0

0 đánh giá