Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 36: Khái quát về di truyền học chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN 9 Bài 36: Khái quát về di truyền học
Trả lời:
- Hiện tượng con sinh ra có những đặc điểm giống bố mẹ được gọi là hiện tượng di truyền.
- Hiện tượng con sinh ra có những đặc điểm khác bố mẹ được gọi là hiện tượng biến dị.
I. Di truyền và biến dị
Đọc thông tin trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cho biết di truyền và biến dị là gì.
2. Lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị trong thực tế.
Trả lời:
1. Khái niệm di truyền và biến dị:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có các đặc điểm khác nhau và khác với bố mẹ.
2. Lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị trong thực tế:
- Ví dụ về hiện tượng di truyền: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay phải; bố mẹ đều có nhóm máu A, con sinh ra có nhóm máu A; cây bố mẹ đều hoa đỏ, các cây con có hoa đỏ;…
- Ví dụ về hiện tượng biến dị: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay trái; bố mẹ đều có nhóm máu A, con sinh ra có nhóm máu O; cây bố mẹ đều hoa đỏ, các cây con có hoa trắng;…
II. Mendel - Người đặt nền móng cho di truyền học
Hoạt động trang 160 KHTN 9: Quan sát thí nghiệm trong Hình 36.1 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trình bày các bước tiến hành và kết quả thí nghiệm.
2. Ở thế hệ F1 và F2 có xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa trắng hay không? Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) có biến mất trong phép lai không?
Trả lời:
1. Các bước tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm:
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tạo dòng thuần chủng các cây đậu hoa tím, cây đậu hoa trắng, sau đó cho giao phấn giữa các cây đậu thuần chủng hoa tím với các cây đậu hoa trắng.
- Bước 2: Theo dõi sự di truyền của từng cặp bố mẹ đem lai, ở đời con (F1) thu được 100% cây hoa tím, ở đời cháu (F2) thu được cả cây hoa tím và cây hoa trắng.
- Bước 3: Thống kê phân tích số liệu thu được ở F2 rút ra tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
- Bước 4: Dùng phép lai kiểm nghiệm (phép lai phân tích) để kiểm tra các giả thuyết, từ đó, rút ra các quy luật di truyền.
* Kết quả:
- Ở đời F1: 100% cây hoa tím.
- Ở đời F2: 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
2. - Ở thế hệ F1 và F2 không xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa trắng. Như vậy, tính trạng hoa tím di truyền không hòa trộn vào tính trạng hoa trắng.
- Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) không biến mất trong phép lai vì F2 vẫn xuất hiện hoa trắng.
Trả lời:
- Nhân tố di truyền chính là gene hay allele tồn tại trong nhân tế bào, quy định tính trạng của cơ thể sinh vật. Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định, các nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau.
- Trong phép lai của Mendel:
+ Tính trạng tương phản là hoa tím và hoa trắng vì đây là 2 trạng thái khác biệt, tương phản về tính trạng màu hoa.
+ Tính trạng trội là hoa tím vì đây là tính trạng xuất hiện ở F1.
+ Tính trạng lặn là hoa trắng vì đây là tính trạng đến F2 mới xuất hiện.
Trả lời:
Ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau này vì: Mendel cho rằng đơn vị quy định sự di truyền của một tính trạng tồn tại thành từng cặp, gọi là nhân tố di truyền trong nhân tế bào và chúng không pha trộn vào nhau. Như vậy, dù không đưa ra thuật ngữ gene hay allele nhưng thực chất Mendel là người đầu tiên đưa ra khái niệm về gene và đây chính là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau này.
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu dùng trong nghiên cứu di truyền
Trả lời:
Ở đậu hà lan:
- Ví dụ về tính trạng: màu hoa, màu hạt, hình dạng hạt, hình dạng quả, vị trí mọc hoa, chiều cao cây,…
- Ví dụ về tính trạng tương phản:
+ Màu hoa tím và màu hoa trắng.
+ Hạt vàng và hạt xanh.
+ Hạt nhăn và hạt trơn.
+ Thân cao và thân thấp.
- Ví dụ về kiểu hình:
+ Màu sắc hoa: hoa đỏ, hoa trắng.
+ Màu sắc quả: quả vàng, quả xanh.
+ Chiều cao cây: cây cao, cây thấp.
- Ví dụ về kiểu gene: khi xét về tính trạng màu hoa, ta có:
+ Kiểu gene AA quy định hoa tím.
+ Kiểu gene Aa quy định hoa tím.
+ Kiểu gene aa quy định hoa trắng.
1. Hãy sử dụng các kí hiệu và thuật ngữ để mô tả thí nghiệm trên bằng sơ đồ lai.
2. Dự đoán tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai trên.
Trả lời:
1. Sơ đồ lai của phép lai trên là:
Pt/c: |
Cây thân cao |
× |
Cây thân thấp |
F1: |
100% cây thân cao |
||
F1 × F1: |
Cây thân cao |
× |
Cây thân cao |
F2: |
3 cây thân cao : 1 cây thân thấp |
2. Kết quả thu được ở F1 là 100% cây thân cao nên ta có thể dự đoán:
- Tính trạng trội: thân cao.
- Tính trạng lặn: thân thấp.
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 35. Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu
Bài 36. Khái quát về di truyền học
Bài 37. Các quy luật di truyền của Mendel
Bài 39. Tái bản DNA và phiên mã tạo RNA
Bài 40. Dịch mã và mối quan hệ từ gene đến tính trạng