Giải SGK Khoa học tự nhiên 9 Bài 35 (Kết nối tri thức): Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

307

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN 9 Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

Mở đầu trang 153 Bài 35 KHTN 9: Nhiên liệu hóa thạch là gì Việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã đem đến cho con người những lợi ích gì và việc này đã ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?

Trả lời:

- Nhiên liệu hóa thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân hủy các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm.

- Nhiên liệu hóa thạch mang đến cho con người rất nhiều lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Nó cung cấp các nguồn nhiên liệu dồi dào phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người như thắp sáng, sưởi, nấu nướng, đi lại, …

- Việc khai thác nhiên liệu hóa thạch với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Mặt khác, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen, … tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

I. Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane

Câu hỏi 1 trang 154 KHTN 9: Em hãy cho biết: củi gỗ có phải là nhiên liệu hoá thạch không? Vì sao?

Trả lời:

Củi gỗ không phải nhiên liệu hóa thạch vì nó không được tạo thành từ quá trình phân hủy các vi sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm.

Câu hỏi 2 trang 154 KHTN 9: Em hãy tìm hiểu và cho biết ở nước ta, nhiên liệu hoá thạch tập trung nhiều tại các khu vực nào.

Trả lời:

- Ở nước ta, dầu mỏ và khí thiên nhiên tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam như: mỏ dầu Bạch Hổ, Đại Hùng, Rồng, Rạng Đông, Lan Tây. Mỏ khí thiên nhiên được khai thác ở Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Mỏ than ở Quảng Ninh. 

Câu hỏi 3 trang 154 KHTN 9: Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên hay nhân tạo? Các nguồn nhiên liệu hoá thạch có phải vô tận không?

Trả lời:

Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên. Các nguồn nhiên liệu hóa thạch chỉ có một trữ lượng nhất định do thời gian để tạo ra nhiên liệu hóa thạch rất lâu (hàng trăm triệu năm).

II. Khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch

Hoạt động 1 trang 154 KHTN 9: Dựa vào số liệu ở Bảng 35.1, hãy vẽ đồ thị sản lượng khai thác dầu thô của thế giới theo thời gian (năm). Từ đó rút ra nhận xét về tốc độ gia tăng khai thác dầu thô mỗi năm.

Bảng 35.1. Sản lượng khai thác dầu thô của thế giới từ năm 1988 đến năm 2016

Năm

1988

1992

1996

2000

2004

2008

2012

2016

Sản lượng (tỉ thùng)

23,7

24,5

26,2

28,2

30,5

31,8

33,2

35,4

Trả lời:

Đồ thị:

Dựa vào số liệu ở Bảng 35.1, hãy vẽ đồ thị sản lượng khai thác dầu thô

Nhận xét:

Từ năm 1988 đến năm 2016, sản lượng khai thác dầu thô trên thế giới tăng dần từ 23,7 đến 35,4 tỉ thùng.

Hoạt động 2 trang 154 KHTN 9: Em hãy tìm hiểu thông tin trên sách, báo, internet,... thảo luận với các bạn trong lớp và viết báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam: địa điểm khai thác, sản lượng và các lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này.

Trả lời:

Báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam

Nhiên liệu hóa thạch bao gồm than đá, dầu mỏ và khí tự nhiên. Đây là nguồn năng lượng quan trọng và phổ biến tại Việt Nam, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp năng lượng và phát triển kinh tế xã hội.

1. Địa điểm khai thác

- Dầu mỏ: các khu vực khai thác dầu mỏ chủ yếu ở vùng biển phía nam và tây nam Việt Nam, trong cùng lưu vực sông Cửu Long và vịnh Bắc Bộ. Các mỏ dầu lớn bao gồm mỏ Rạch Bà, mỏ Phước Vĩnh ở Vũng Tàu và mỏ Cửu Long ở Đồng Tháp.

- Khí tự nhiên: các khu vực khai thác khí tự nhiên chủ yếu tập trung ở vùng biển ngoài khơi phía nam và tây nam Việt Nam, cũng như trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Than đá: các khu vực khai thác than đá chính ở Việt Nam bao gồm tỉnh Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thanh Hóa. Mỏ than lớn nhất và phát triển nhất là mỏ than Uông Bí và mỏ Cẩm Phả ở Quảng Ninh.

2. Sản lượng

- Dầu mỏ và khí tự nhiên: khoảng 15 triệu tấn dầu mỗi năm và khoảng 10 tỷ mét khối khí tự nhiên mỗi năm.

- Than đá: ước tính 45 – 50 triệu tấn mỗi năm, Quảng Ninh là tỉnh sản xuất than đá hàng đầu, đóng góp khoảng 90% sản lượng than đá cả nước.

3. Lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này

Nhiên liệu hóa thạch đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp năng lượng cho kinh tế và sản xuất, đáp ứng nhu cầu về năng lượng ngày càng tăng của đất nước. Ngoài ra, việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch tạo ra cơ hội việc làm, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế công nghiệp. Một phần nhiên liệu hóa thạch được xuất khẩu, thương mại phát triển và là nguồn xuất khẩu quan trọng của nước ta.

Tóm lại, việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, cần phải quản lý và sử dung nguồn tài nguyên này một cách hợp lý để bảo vệ môi trường và đáp ứng nhu cầu cho tương lai.

Câu hỏi 1 trang 155 KHTN 9: Viết phương trình hoá học của phản ứng đốt cháy ethylic alcohol, methane (CH4), than (C).

Trả lời:

Phương trình hoá học:

C2H5OH + 3O2 to 2CO2 + 3H2O

CH4 + 2O2 to CO2 + 2H2O

C + O2 to CO2

Câu hỏi 2 trang 155 KHTN 9: Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng, nhiên liệu nào giải phóng ra nhiều nhiệt nhất? Cho biết năng suất toả nhiệt (nhiệt lượng giải phóng khi đốt cháy 1 gam chất) của các nhiên liệu đó như sau:

- Gỗ: khoảng 15 - 20 kJ/g.

- Than đá: khoảng 20 – 30 kJ/g.

- Dầu hoả: khoảng 42 - 45 kJ/g

Trả lời:

Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng thì dầu hỏa giải phóng ra nhiều nhiệt nhất.

Hoạt động trang 155 KHTN 9: Em hãy phân tích ý nghĩa của các việc làm theo gợi ý dưới đây và thuyết phục mọi người trong cộng đồng cùng thực hiện:

1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hoá thạch đang sử dụng.

2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi.

3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện.

4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,...

Trả lời:

Ý nghĩa của các việc làm:

1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hóa thạch đang sử dụng: Giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, từ đó giúp giảm lượng khí thải và khí gây nhiễm môi trường và giúp giảm sự biến đổi khí hậu.

2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi: Giúp giảm năng lượng tiêu thụ và rác thải sinh hoạt, giúp bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên.

3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện: Giúp giảm lượng khí thải từ các phương tiện cá nhân, tăng cường sức khỏe mọi người và giảm áp lực đối với môi trường.

4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,…: giảm lượng khí thải từ phương tiện giao thông, giảm ô nhiễm không khí và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên.

Câu hỏi trang 155 KHTN 9: Gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có hoạt động gì để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch?

Trả lời:

Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có những hành động, hoạt động sau:

- Hạn chế đi phương tiện cá nhân, thay vào đó sử dụng phương tiện công cộng.

- Sử dụng nguồn năng lượng sạch bằng cách lắp năng lượng mặt trời.

- Tuyên truyền cho người dân sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hóa thạch.

- Ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối, biodiesel, …

III. Nguồn carbon trong tự nhiên

Hoạt động trang 156 KHTN 9: Quan sát Hình 35.2 và cho biết vai trò của carbon dioxide trong tự nhiên.

Quan sát Hình 35.2 và cho biết vai trò của carbon dioxide trong tự nhiên

Trả lời:

Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau:

- Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,...

- Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...

Câu hỏi 1 trang 157 KHTN 9: Nêu các dạng tồn tại của carbon trong tự nhiên ở dạng đơn chất, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ.

Trả lời:

Ở dạng đơn chất: C (than, kim cương)

Ở dạng hợp chất vô cơ: CO, CO2, H2CO3, muối cacbonate…

Ở dạng hợp chất hữu cơ: Tất cả hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, protein, …)

Câu hỏi 2 trang 157 KHTN 9: Hãy liệt kê một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển. Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải làm gì?

Trả lời:

Một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển:

- Quá trình hô hấp của sinh vật.

- Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, cháy rừng.

- Khí thải sinh hoạt hoạt, công nghiệp, …

Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải:

- Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch

- Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo

- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải

- Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …

Hoạt động trang 157 KHTN 9: Trình bày bằng bài viết hoặc nói về chu trình của carbon trong tự nhiên.

Trả lời:

Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau:

- Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,...

- Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...

Hoạt động 1 trang 158 KHTN 9: Bằng chứng của sự biến đổi khí hậu do việc gia tăng hiệu ứng nhà kính.

Trả lời:

Sự gia tăng khí carbon dioxide và khí methane là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên, khiến cho băng ở hai cực tan chảy, khí hậu Trái Đất thất thường kèm theo nhiều thiên tai.

Hoạt động 2 trang 158 KHTN 9: Nêu một số biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide ở phạm vi trong nước và phạm vi toàn cầu.

Trả lời:

Biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide:

- Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch

- Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo

- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải

- Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …

Hoạt động 3 trang 158 KHTN 9: Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, hãy dự đoán về các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính.

Trả lời:

Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính là:

- Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ở khu vực bờ biển.

- Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa màng, nông sản.

- Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hóa; giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,…

- Sự acid hóa nước biển: ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển do lượng khí CO2 tan trong biển tăng lên.

Câu hỏi 1 trang 158 KHTN 9: Hãy cho biết nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.

Trả lời:

Nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu:

- Quá trình sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

- Khí thải công nghiệp, sản xuất, sinh hoạt.

- Xử lí rác thải không đúng quy trình.

- Cháy rừng…

Câu hỏi 2 trang 158 KHTN 9: Vì sao nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lại dẫn tới nước biển dâng? Hiện tượng này gây ra tác hại gì?

Trả lời:

Hàm lượng carbon dioxide và methane trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên. Khi nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên khiến cho băng ở hai cực và núi cao tan ra thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển.

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 34. Khai thác đá vôi. Công nghiệp silicate

Bài 35. Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

Bài 36. Khái quát về di truyền học

Bài 37. Các quy luật di truyền của Mendel

Bài 38. Nucleic acid và gene

Bài 39. Tái bản DNA và phiên mã tạo RNA

Lý thuyết KHTN 9 Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

I. Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane

- Nhiên liệu hoá thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân huỷ các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm. Các nhiên liệu này chứa hàm lượng carbon cao.

- Nhiên liệu hoá thạch tồn tại ở thể rắn, lỏng và khí:

+ Dạng rắn là than mỏ (than đá, than nâu, than bùn,…) chứa hàm lượng chính là carbon.

+ Dạng mỏ là dầu mỏ, có thành phần chủ yếu là các hydrocarbon.

+ Dạng khí chủ yếu là khí mỏ dầu và khí thiên nhiên (có hàm lượng methane lớn), băng cháy (hỗn hợp đông lạnh của nước và khí tự nhiên đậm đặc ở áp suất cao trên 30 bar và nhiệt độ thấp dưới 0oC).

- Nguồn gốc hình thành khí methane:

+ Khí methane được hình thành từ các quá trình biến đổi sinh học và địa chất trong tự nhiên.

+ Một lượng lớn khí methane được sinh ra nhân tạo từ các hoạt động của con người như từ sự phân huỷ sinh học các chất hữu cơ trong các bãi rác thải, quá trình sản xuất nông nghiệp, tiêu hoá thức ăn của gia súc, sản xuất công nghiệp và các quá trình chế biến, chưng cất hay sản xuất khí mỏ dầu.

II. Khai thác và sử dụng nhiên liệu hoá thạch

1. Thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch hiện nay

- Năng lượng hoá thạch là nguồn năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng các nguồn năng lượng khai thác hiện nay.

- Lượng nhiên liệu hoá thạch được khai thác và tiêu thụ hằng năm trên toàn cầu là rất lớn.

Lý thuyết KHTN 9 Kết nối tri thức Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

Năm 2021, tổng lượng khai thác trên toàn cầu của dầu mỏ khoảng 95,70 triệu thùng/ngày, khí đốt tự nhiên khoảng 4,177 tỉ mét khối/ngày và than đá khoảng 7,7 tỉ tấn/năm.

- Năm 1987, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô và đến năm 2022, Việt Nam xếp thứ tư trong khối Đông Nam Á về xuất khẩu dầu mỏ. Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí đã đóng góp rất quan trọng vào nền kinh tế quốc gia và khẳng định vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.

2. Lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch

- Lợi ích việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch:

+ Nhiên liệu này có sẵn trong tự nhiên với trữ lượng lớn, quá trình khai thác dễ dàng và nhanh chóng.

+ Giữ vai trò rất lớn trong cuộc cách mạng công nghiệp trên toàn thế giới: than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn nhiên liệu chính cho các nhà máy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất xi măng, sản xuất hoá chất, giao thông vận tải,…

+ Đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của con người: thắp sáng, sưởi ấm, nấu nướng, đi lại,…

+ Quá trình vận chuyển và bảo quản nhiên liệu hoá thạch dễ dàng, chi phí rẻ hơn rất nhiều so với năng lượng tái tạo.

- Những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch:

+ Hiện nay, nhiên liệu hoá thạch vẫn là nguồn năng lượng chính được sử dụng trên thế giới.

+ Việc khai thác nhiên liệu này với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên.

+ Quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen,… tác động tiêu cực đến môi trường và sức khoẻ con người.

- Việc nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế năng lượng hoá thạch trở thành vấn đề cấp thiết của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.

3. Giải pháp hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch

Con người cần thực hiện đồng bộ, tích cực và liên tục các giải pháp sau để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch:

- Sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hoá thạch;

- Tăng cường đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng và xe điện;

- Ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối, biodiesel,…

III. Nguồn carbon trong tự nhiên

1. Trạng thái tự nhiên của carbon

- Trong tự nhiên, carbon có thể tồn tại ở:

+ Dạng đơn chất (than chì, kim cương)

Lý thuyết KHTN 9 Kết nối tri thức Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

+ Dạng hợp chất vô cơ (carbon dioxide, muối carbonate,…)

+ Hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, carbohydrate, protein,…).

2. Chu trình carbon trong tự nhiên và vai trò của carbon dioxide

- Trong tự nhiên, luôn có sự chuyển hoá carbon từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển hoá này diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo thành chu trình khép kín như được mô tả trong Hình 35.2

Lý thuyết KHTN 9 Kết nối tri thức Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

- Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái.

- Vai trò của carbon dioxide (CO2) trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau:

+ Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,…

+ Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,… Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,…

3. Nguyên nhân và hệ quả của hiệu ứng nhà kính, sự ấm lên toàn cầu

- Khí carbon dioxide và khí methane là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất; hàm lượng CO2 và CH4 trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên.

- Sự ấm lên toàn cầu diễn ra liên tục trong nhiều năm gần đây đã dẫn đến một số hệ quả như:

+ Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa mang, nông sản.

+ Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển.

+ Sự aicd hoá nước biển: lượng khí CO2 tan trong nước biển tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển.

+ Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hoá trên Trái Đất. Giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,…

- Để giảm thiểu lượng khí thải carbon dioxide, Việt Nam và các quốc gia cùng thực hiện một số biện pháp sau:

+ Hạn chế sử dụng năng lượng hoá thạch;

+ Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo;

+ Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải;

+ Tăng cường trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang,…

Đánh giá

0

0 đánh giá