Điều kiện của người lập di chúc là gì ? Viết di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận?

189

Di chúc hay được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như di ngôn, di nguyện, ý nguyện, chú thư hay chúc ngôn,… đã tồn tại rất lâu với mục đích thể hiện mong muốn của cá nhân để lại tài sản của mình cho những người khác, có thể là những người thân thiết, cũng huyết thống hay những tổ chức, cá nhân khác. Vậy điều kiện của người lập di chúc là gì ? Viết di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để biết thêm kiến thức pháp luật về di chúc.

Điều kiện của người lập di chúc là gì ? Viết di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận?              Điều kiện của người lập di chúc là gì ? Viết di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận?

1. Di chúc là gì ?

      Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi đã qua đời. Sự thể hiện ý chí được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc lời nói.

2. Điều kiện, quyền của người để lại di chúc

Người lập di chúc phải có những điều kiện như sau theo quy định của Điều 625, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

- Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.

Các trường hợp ngoại lệ:

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     Người lập di chúc có các quyền sau đây theo quy định tại điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

3. Điều kiện của người nhận di sản

           Người nhận di sản phải đáp ứng được các điều kiện không nằm trong các trường hợp sau căn cứ quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trường hợp người lập di chúc đã biết về hành vi của  người được thừa kế thuộc các trường hợp không được nhận thừa kế trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế theo nguyện vọng của người lập di chúc.

4. Viết di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận?

4.1 Nội dung của di chúc

       Nếu người viết di chúc lập thành văn bản thì giấy di chúc cần được viết bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật dân sự năm 2015:

- Ngày tháng năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản;

- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

4.2 Các hình thức của di chúc hiện nay

      Theo quy định tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

     Di chúc miệng là sự bày tỏ ý chí bằng lời nói của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi chết, di chúc lập bằng lời nói phải đáp ứng các điều kiện sau:

-        Người lập bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản

-        Sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bi hủy bỏ.

-        Di chúc miệng cần ít nhất hai người làm chứng và người đó phải không thuộc các trường hợp theo Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người làm chứng ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng cần ghi lại nội dung mà người lập truyền đại sau đó cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc bằng văn bản là di chúc có giá trị pháp lý cao nhất. Di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ Luật dân sự năm 2015 bao gồm:

-        Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

-        Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

-         Di chúc bằng văn bản có công chứng.

-        Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

4.3 Hiệu lực của di chúc

      Hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, theo đó:

- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;

- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

     Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

4.4 Các thủ tục có liên quan đến di chúc cần làm

    * Thủ tục công chứng di chúc

Hồ sơ bao gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;

- Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.

     * Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc

Hồ sơ bao gồm:

- Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;

- Bản di chúc;

- Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di sản nếu pháp luật có yêu cầu,

- Giấy chứng tử của người để lại di sản;

- Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản

5. Di chúc bị thất lạc, bị hư hại thì chia tài sản như thế nào ?

       Thất lạc là mất, không tìm thấy, còn hư hại là bị hỏng, không còn nguyên giá trị ban đầu. Theo khoản 1 Điều 642 Bộ Luật dân sự năm 2015 :”Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.”Do đó, di chúc bị thất lác, hư hại là dic chúc đã được lập hợp pháp và phát sinh hiệu lực. Tuy nhiên không được tìm thấy hoặc bị hỏng mà không có bằng chứng nào chứng mình được ý chí dích thực của nười lập di chúc thì coi như không có bản di chúc và lúc này sẽ chia thừa kế theo pháp luật với điều kiện đã hết thời hiệ yêu cầu chia di sản.

       Trường hợp vẫn còn thời hiệu yêu cầu chia di sản mà di sản chưa chia nếu tìm thấy di chúc bị thất lạc thì lúc này di sản vẫn được chia theo di chúc. Còn nếu di sản đã được chia mà tìm thấy di chúc thì di chúc phải chia lại nếu người thừa kế có yêu cầu( Khoản 2 và 3 Điều 642 Bộ Luật dân sự năm 2015). Do đó, nếu không tìm thấy di chúc bị thất lạc hay khôi phục được di chúc bị hư hại trong thời hiệu yêu cầu chia tài sản thì di chúc sẽ không được thực hiện.

 

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá