Giải Địa Lí 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

3.1 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ lớp 12.

Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 155 SGK Địa lí 12: Hãy xác định trên bản đồ hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ.
Giải Địa Lí 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Đọc bản đồ.

Trả lời:

- Phạm vi lãnh thổ: gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Dãy Bạch Mã được coi là ranh giới tự nhiên giữa Duyên Hải Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ.

- Vị trí địa lí :

+ Phía Bắc giáp Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.

+ Phía Nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Phía Tây giáp Lào.

+ Phía Đông giáp biển Đông.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 156 SGK Địa lí 12: Tại sao có thể nói sự hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp của vùng góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian?

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

Sự hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp của vùng góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian theo chiều Đông –Tây:

- Bắc Trung Bộ có lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài, địa hình có sự chuyển tiếp từ Tây sang Đông: đồi núi ở phía Tây, đến vùng trung du, đồng bằng ven biển và thềm lục địa.

- Vùng đồi núi phía Tây có thể phát triển lâm nghiệp với nhiều loại gỗ quý, lâm sản, động vật quý hiếm.  Các cơ sở chế biến lâm sản tập trung chủ yếu ở Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn.

- Vùng trung du – miền núi và đồng bằng ven biển:

+ Phát triển mô hình nông – lâm kết hợp, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả: cà phê, cao su, hồ tiêu, keo…

+ Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).

+ Vùng đồng bằng ven biển có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía…cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn…

- Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm phá có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá).

Câu hỏi và bài tập (trang 160 SGK Địa lí 12)

Bài 1 trang 160 SGK Địa Lí 12: Hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ?

Phương pháp giải:

Tổng hợp.

Phân tích.

Trả lời:

* Thuận lợi:

- Vị trí địa lí:

+ Phía Bắc giáp đồng bằng sông Hồng - vùng có nền kinh tế phát triển thứ hai cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ - vùng nguyên liệu lớn của cả nước. Thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chuyển giao trình độ khoa học kĩ thuật…

+ Mang tính chất cầu nối miền Bắc và miền Nam nước ta với các trục giao thông Bắc Nam chạy qua (quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh).

+ Phía Tây giáp Lào thuận lợi để giao lưu buôn bán thông qua các cửa khẩu.

+ Phía Đông là vùng biển Đông rộng lớn, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển đồng thời giao lưu mở rộng với bên ngoài.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây- Đông:

    Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit: thuận lợi canh tác cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.

    Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).

    Vùng đồng bằng ven biển có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía…cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn…

    Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm ph á có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá).

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt và ẩm dồi dào thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

+ Sông ngòi dốc, nước quanh năm thuận lợi phát triển nông nghiệp, công nghiệp, nguồn thủy năng quan trọng của vùng (sông Mã, sông Cả).

+ Một số khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

+ Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng.

- Kinh tế - xã hội:

+ Dân cư - lao động: Khá đông(10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), người dân cần cù, thông minh, đem lại nguồn lao động dồi dào, năng động, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật.

+ Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất, kĩ thuật: Ngày càng hoàn thiện, đặc biệt các tuyến giao thông Bắc - Nam và Đông – Tây.

+ Chính sách phát triển của Nhà nước được quan tâm, đẩy mạnh hơn, đặc biệt là dự án phát triển hành lang Đông – Tây.

+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (đặc biệt là đồng bằng sông Hồng kế bên).

* Khó khăn:

- Tự nhiên: 

+ Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh.

+ Khí hậu chịu ảnh hưởng hiệu ứng phơn khô nóng.

+ Bão nhiệt đới; lũ quét, lũ ống, sạt lở đất ở vùng miền núi; nạn cát bay cát chảy ven biển.

- Kinh tế - xã hội:

+ Đời sống người dân còn khó khăn, đặc biệt vùng núi phía Tây.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.

Bài 2 trang 160 SGK Địa Lí 12: Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ?

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

Việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ vì:

-  Góp phần khai thác hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên,  thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng: nông – lâm - ngư nghiệp tạo nên cơ cấu ngành và thế liên hoàn trong quá trình hình thành cơ cấu theo lãnh thổ giữa các khu vực núi, đồi, đồng bằng và ven biển.

-  Nông – lâm – ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, là cơ sở ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Việc hình thành mô hình nông –lâm – ngư nghiệp sẽ sử dụng hợp lí tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

- Mô hình nông – lâm – ngư nghiệp còn góp phần hạn chế các thiên tai, bảo vệ môi trường tự nhiên của vùng:

+ Phát triển lâm nghiệp cùng với mô hình nông – lâm kết hợp góp phần bảo vệ tài nguyên đất, hạn chế xói mòn trượt lở đất, hạn chế lũ lụt.

+ Phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển vừa tạo điều kiện bảo vệ môi trường, vừa chống nạn cát bay cát chảy, làm thu hẹp diện tích các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.

+ Việc nuôi tôm trên cát cho phép tận dụng các diện tích đất khô cằn để đem lại hiệu quả kinh tế.

Bài 3 trang 160 SGK Địa Lí 12: Hãy xác định các ngành công nghiệp chủ yếu của trung tâm công nghiệp Thanh Hóa, Vinh và Huế ?

Phương pháp giải:

Đọc bản đồ.

Trả lời:

- Trung tâm công nghiệp Thanh Hóa: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến lâm sản và sản xuất giấy.

- Trung tâm công nghiệp Vinh: cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực – thực phẩm.

- Trung tâm công nghiệp Huế: cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may.

Bài 4 trang 160 SGK Địa Lí 12: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng?

Phương pháp giải:

Phân tích.

Trả lời:

Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo thế mở cửa nền kinh tế, góp phần làm thay đổi sự phân công lao động theo lãnh thổ và theo ngành, từ đó tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ.

- Phát triển tuyến quốc lộ 1 và đường sắt Bắc – Nam tạo ra trục kinh tế trong phát triển vùng, nâng cao vai trò cầu nối của vùng.

- Các tuyến đường ngang (quốc lộ 7,8,9) và đường Hồ Chí Minh, giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng phía Tây, phân bố lại dân cư, hình thành mạng lưới đô thị mới.

- Các tuyến giao thông đông tây nối liền cửa khẩu, giúp tăng cường giao lưu với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

- Một số cảng nước sâu được đầu tư xây dựng (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây) gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.

- Các sân bay Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình) được nâng cấp giúp phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường thu hút khách du lịch.

Lý thuyết Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

I.  Khái quát chung

a. Vị trí địa lí và lãnh thổ

- Diện tích hơn 51,5 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước.

- Dân số 11 triệu người (năm 2020), chiếm 11,3% dân số cả nước. Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

-  Là vùng kéo dài và hẹp ngang nhất cả nước.

- Tiếp giáp: phía bắc giáp ĐBSH và TDMNBB; phía tây giáp Lào, phía đông giáp Biển Đông rộng lớn và phía nam giáp DHNTB.

=> Thuận lợi giao lưu văn hóa, kinh tế - xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển.

Giảm tải phần khái quát còn lại.

II. Hình thành cơ cấu  nông - lâm - ngư nghiệp

* Ý nghĩa: Góp phần hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế trong không gian.

a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp

- Diện tích đất có rừng là 2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

-  Độ che phủ chiếm 47,8%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, táu, sến, săng lẻ, lát hoa, trầm hương, …) và nhiềm lâm sản, chim, thú quý.

- Rừng giàu: Tập trung ở vùng giáp biên giới Việt -  Lào (Nghệ An, Quảng Bình).

 -  Rừng sản xuất: 34% diện tích, rừng phòng hộ: 50% diện tích, rừng đặc dụng: 16% diện tích.

=> Phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản => Bảo vệ rừng.

-  Việc phát triển vốn rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và ngoài giá trị về mặt kinh tế, còn có vai trò bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen, hạn chế tác hại của các cơn lũ. Rừng ven biển có tác dụng chắn gió bão, cát bay.

b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp ở trung du, đồng bằng ven biển

-  Vùng đồi trước núi: Thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc.

-  Diện tích đất bazan tuy nhỏ nhưng khá màu mỡ là cơ sở hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Cà phê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè (Tây Nghệ An).

-  Các đồng bằng chủ yếu là đất cát pha, nên thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc, thuốc lá) hơn là trồng lúa. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thân canh.

- Bình quân lương thực theo đầu người còn thấp, có xu hướng tăng.

c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp

-  Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá.

-  Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá biển.

- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ phát triển khá nhanh.

 -  Cơ sở vật chất còn lạc hậu, phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính. Vì vậy, nguồn thuỷ sản ven bờ suy giảm.

III. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá

* Điều kiện phát triển:

- Tiềm năng khoáng sản tương đối phong phú, chỉ đứng sau TDMNBB.

+ Kim loại: Sắt ở Thạch Khê (Hà Tỉnh), trữ lượng lớn nhất cả nước (chiếm 60% trữ lượng cả nước).

+ Crôm ở Cổ Định (Thanh Hoá), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An), chiếm 60% trử lượng cả nước. Mangan ở Nghệ An, titan ở ven biển Hà Tỉnh. Vật liệu xây dựng khá lớn. Cao lanh ở Quảng Bình, đá quý ở miền tây Nghệ An,…

- Nhiều nguồn nguyên liệu của ngành nông - lâm - thuỷ sản.

-  Lao động dồi dào và tương đối rẻ.

* Hạn chế:

-  Điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng điện.

-  Giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế.

* Hiện trạng:

-  Nhiều tài nguyên khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc chưa được khai thác triệt để (crômit, thiếc, qặng sắt,…).

-  Công nghiệp của vùng mới định hình với những trung tâm công nghiệp quy mô nhỏ hoặc vừa. Chủ yếu là cơ khí, chế biến nông - lâm - thuỷ sản, hàng tiêu dùng.

b. Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải

Việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng:

- Tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.

-  Hiện đại hoá quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, tuyến đường ngang 7,  8,  9  có ý nghĩa quan trọng, trong đó có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Cầu Treo. Đặc biệt đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân làm tăng khả năng vận chuyển Bắc - Nam.

- Khôi phục, hiện đại hoá sân bay: Phú Bài, Vinh, Đồng Hới.

- Nâng cấp cảng biển: Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tỉnh), Chân Mây.

-  Dự án đường Hồ Chí Minh nối với quốc lộ 1A bằng các tuyến đường ngang theo hướng Đông - Tây làm cho sự phân công lao động theo lãnh thổ được tốt hơn.

=> Tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế  của vùng.

Đánh giá

0

0 đánh giá