Với giải Bài 1 (Units I-7) SBT Tiếng anh 11 Friends Global chi tiết trong Cumulative Review giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SBT Tiếng anh 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Tiếng anh 11 Cumulative Review
1. Listen to four speakers talking about memorable art exhibitions. Match speakers 1-4 with sentences A-E. There one extra sentence.
(Hãy nghe bốn diễn giả nói về các cuộc triển lãm nghệ thuật đáng nhớ. Nối người nói từ 1-4 với câu A-E. Có một câu bị thừa.)
Speaker 1 ☐
Speaker 2 ☐
Speaker 3 ☐
Speaker 4 ☐
A He / She doesn't remember anything about the exhibition itself.
B He / She remembers the exhibition because it was very boring.
C He / She remembers the exhibition being rather amusing
D He / She only remembers one of the pieces in the exhibition.
E He / She remembers something embarrassing happening at the exhibition.
Phương pháp giải:
Bài nghe
1
I have great memories of an exhibition I saw once at Bristol Museum featuring works by the street artist Banksy. In this exhibition, the artist was allowed to use the permanent exhibits of the museum as well as showing his own work. As a result, some of the pieces made me laugh. I remember a huge stone statue of a lion in the entrance hall sitting above the hat and jacket of what you were supposed to think was its owner. The lion looked so pleased with itself you could just imagine how much it would have enjoyed that meal!
2
I was at an exhibition of Giacometti sculptures once – you know, the Swiss artist, whose figures are all very tall and thin. I can’t remember where it was, but I was made to feel like a criminal. There was one particular exhibit that fascinated me – it was a sculpture of his sister, Isabel, and I was trying to take a closer look at her face. Suddenly I heard a shout, and saw a guard marching towards me from the other side of the room. He told me, in a very loud voice, that I was not to go near the exhibits. All the other visitors turned around to see what was going on, which made me want to disappear. He went on to follow me all the way around the gallery, so I ended up walking out.
3
I think one of the artworks that has impressed me most was something I saw in the Egyptian Museum of Berlin. A friend of mine told me I should go there to see the bust of an Ancient Egyptian queen called Nefertiti. I am so glad I took her advice. The work is well over 3,000 years old, but it is in nearly perfect condition. You can really appreciate Queen Nefertiti’s beauty, although only one of her eyes is finished. Actually, I spent all my time in the museum walking around the piece, admiring it from different angles. I didn’t bother with the other works because I only had eyes for the queen.
4
I remember an exhibition I went to with my family once – it was in the Prado Museum in Madrid. Actually, it would be more accurate to say I remember the lead-up to it. My mum had booked tickets months in advance, which was probably a good idea as the gallery was packed. In fact, there were so many people that I started feeling dizzy while we were waiting in the queue. Who knows what we were going to see? I certainly didn’t because I never made it through the door. Before I could faint, my dad took me off to find a doctor. That was the end of the exhibition for us, and I could tell that my mum wasn’t pleased.
Tạm dịch
1
Tôi có những kỷ niệm tuyệt vời về một cuộc triển lãm mà tôi đã từng xem ở Bảo tàng Bristol trưng bày các tác phẩm của nghệ sĩ đường phố Banksy. Trong cuộc triển lãm này, nghệ sĩ được phép sử dụng các vật trưng bày cố định của bảo tàng cũng như trưng bày tác phẩm của chính mình. Kết quả là một số đoạn đã khiến tôi bật cười. Tôi nhớ một bức tượng sư tử bằng đá khổng lồ ở tiền sảnh ngồi phía trên chiếc mũ và áo khoác của thứ mà bạn tưởng là chủ nhân của nó. Con sư tử trông rất hài lòng với chính mình, bạn có thể tưởng tượng nó sẽ thích bữa ăn đó đến mức nào!
2
Có lần tôi đã đến triển lãm các tác phẩm điêu khắc của Giacometti – bạn biết đấy, một nghệ sĩ người Thụy Sĩ, người có dáng người rất cao và gầy. Tôi không thể nhớ nó ở đâu nhưng tôi cảm thấy mình như một tên tội phạm. Có một cuộc triển lãm đặc biệt làm tôi thích thú – đó là tác phẩm điêu khắc của chị gái anh ấy, Isabel, và tôi đang cố gắng nhìn kỹ hơn vào khuôn mặt của cô ấy. Đột nhiên tôi nghe thấy một tiếng hét và nhìn thấy một người lính canh đang tiến về phía tôi từ phía bên kia căn phòng. Anh ấy nói với tôi bằng một giọng rất lớn rằng tôi không được đến gần các cuộc triển lãm. Tất cả những du khách khác đều quay lại để xem chuyện gì đang xảy ra, khiến tôi chỉ muốn biến mất. Anh ấy tiếp tục đi theo tôi suốt quãng đường quanh phòng trưng bày, nên cuối cùng tôi phải bước ra ngoài.
3
Tôi nghĩ một trong những tác phẩm nghệ thuật khiến tôi ấn tượng nhất là thứ tôi nhìn thấy ở Bảo tàng Ai Cập ở Berlin. Một người bạn của tôi nói với tôi rằng tôi nên đến đó để xem tượng bán thân của nữ hoàng Ai Cập cổ đại tên là Nefertiti. Tôi rất vui vì đã nghe theo lời khuyên của cô ấy. Công trình này đã hơn 3.000 năm tuổi nhưng vẫn ở trong tình trạng gần như hoàn hảo. Bạn thực sự có thể đánh giá cao vẻ đẹp của Nữ hoàng Nefertiti, mặc dù chỉ có một bên mắt của bà được hoàn thiện. Thực ra, tôi đã dành toàn bộ thời gian của mình trong bảo tàng để dạo quanh tác phẩm và chiêm ngưỡng nó từ nhiều góc độ khác nhau. Tôi không bận tâm đến những tác phẩm khác vì tôi chỉ để mắt đến nữ hoàng.
4
Tôi nhớ có lần tôi cùng gia đình đến tham dự một cuộc triển lãm – đó là ở Bảo tàng Prado ở Madrid. Thực ra, sẽ chính xác hơn nếu nói rằng tôi nhớ phần mở đầu của nó. Mẹ tôi đã đặt vé trước nhiều tháng, đó có lẽ là một ý tưởng hay vì phòng trưng bày đã chật cứng. Trên thực tế, có quá nhiều người đến nỗi tôi bắt đầu cảm thấy chóng mặt khi xếp hàng chờ đợi. Ai biết được chúng ta sẽ thấy gì? Tôi chắc chắn không làm vậy vì tôi chưa bao giờ vượt qua được cửa. Trước khi tôi ngất đi, bố đã đưa tôi đi tìm bác sĩ. Cuộc triển lãm của chúng tôi đã kết thúc và tôi có thể nói rằng mẹ tôi không hài lòng
Lời giải chi tiết:
A He / She doesn't remember anything about the exhibition itself.
(Anh ấy / Cô ấy không nhớ bất cứ điều gì về cuộc triển lãm.)
Thông tin: “Before I could faint, my dad took me off to find a doctor. That was the end of the exhibition for us, and I could tell that my mum wasn’t pleased.”
(Trước khi tôi ngất đi, bố đã đưa tôi đi tìm bác sĩ. Cuộc triển lãm của chúng tôi đã kết thúc như vậy và tôi có thể nói rằng mẹ tôi không hài lòng.)
=> Speaker 4
B He / She remembers the exhibition because it was very boring.
(Anh ấy / Cô ấy nhớ buổi triển lãm vì nó rất nhàm chán.)
=> Không có thông tin phù hợp
C He / She remembers the exhibition being rather amusing
(Anh ấy / Cô ấy nhớ cuộc triển lãm khá thú vị)
Thông tin: “As a result, some of the pieces made me laugh.”
(Kết quả là một số đoạn khiến tôi bật cười.)
=> Speaker 1
D He / She only remembers one of the pieces in the exhibition.
(Anh ấy / Cô ấy chỉ nhớ được một tác phẩm trong triển lãm.)
Thông tin: “I didn’t bother with the other works because I only had eyes for the queen”
(Tôi không bận tâm đến những tác phẩm khác vì tôi chỉ để mắt đến nữ hoàng)
=> Speaker 3
E He / She remembers something embarrassing happening at the exhibition.
(Anh ấy / Cô ấy nhớ lại điều gì đó đáng xấu hổ xảy ra ở buổi triển lãm.)
Thông tin: “He told me, in a very loud voice, that I was not to go near the exhibits. All the other visitors turned around to see what was going on, which made me want to disappear.”
(Anh ấy nói với tôi bằng một giọng rất lớn rằng tôi không được đến gần các buổi triển lãm. Tất cả những du khách khác đều quay lại để xem chuyện gì đang xảy ra, khiến tôi chỉ muốn biến mất.)
=> Speaker 2
Xem thêm các bài giải Sách bài tập Tiếng anh 11 Friends Global hay, chi tiết khác: