Với giải Bài 3 (Units I-5) SBT Tiếng anh 11 Friends Global chi tiết trong Cumulative Review giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SBT Tiếng anh 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Tiếng anh 11 Cumulative Review
3. Read the text and match paragraphs A-E with the questions 1-7 below. There are two extra questions. Underline the evidence in the text that supports your answer.
(Đọc đoạn văn và nối các đoạn văn A-E với các câu hỏi từ 1-7 bên dưới. Có hai câu hỏi bị thừa. Gạch dưới bằng chứng trong văn bản hỗ trợ câu trả lời của bạn.)
In which paragraph does the writer mention
1 a rule that sets the time limit for the use of gadgets each day? ☐
2 a tactic for putting electronic devices out of sight? ☐
3 a technique for making a venue a technology-free zone? ☐
4 a tip for getting a good night's sleep? ☐
5 a strategy for protecting the privacy of guests at a party? ☐
6 a method for preventing impolite phone behaviour in restaurants? ☐
7 a way to promote communication among families for a limited time each day? ☐
The society that can't switch off
A
Los Angeles dancer, Brian Perez, was eating out with his friends one evening when suddenly everyone went quiet. To his horror, he saw that the reason for this was that people were checking their phones. Realising he had to do something to stop this, Brian made a rather daring suggestion. What if they all put their gadgets in a pile in the middle of the table until they had finished the meal? If anyone picked up their phone, that person would have to pay the whole bill. And so, it is said, the game of 'phone stacking' was born.
B
The necessity for action like this highlights a major problem in today's society: our inability to disconnect from technology. But while Brian's idea deals with the obsession in a social context, measures also need to be taken at home. Some people drop their smartphones into a box the moment they arrive home, which gives them the chance to interact with the people they live with. The fact that the phone cannot be heard - it is on silent - nor seen - the flashing lights are hidden by the box - means that they are no longer tempted to use it.
C
A less drastic solution is to ban electronic devices at certain times of day when the whole family is likely to be together, for example, at meal times. This can be hard for everyone, from teenagers desperate to text friends to parents unable to switch off from work. On a normal day, however, dinner takes less than an hour, and the benefits of exchanging opinions and anecdotes with the rest of the family certainly make up for the time spent offline.
D
Taking a break from technology is one thing, but knowing when to turn off a device is another. Time seems to stand still in the virtual world, and before you know it, you find that it is three o'clock in the morning. This is where a digital curfew comes in handy, a set time when all devices must be put away. Evenings without technology are usually nice and peaceful and make a more agreeable end to the day.
E
And then it's time for bed. One of the best ways of ensuring you can sleep at night is to ban electronic devices altogether from the bedroom. Lying next to a machine bursting with information is far from relaxing, and the sounds it emits during the night can easily wake you up. With technology out of the room, a line has been drawn between daytime and sleep time, which enables us to switch off ourselves and drift off to sleep.
Phương pháp giải:
Tạm dịch
Xã hội không thể tắt
A
Một vũ công người Los Angeles, Brian Perez, đang đi ăn tối với bạn bè thì đột nhiên mọi người im lặng. Trước sự kinh hoàng của mình, anh thấy rằng lý do của việc này là do mọi người đang kiểm tra điện thoại của họ. Nhận thấy mình phải làm gì đó để ngăn chặn chuyện này, Brian đã đưa ra một đề nghị khá táo bạo. Điều gì sẽ xảy ra nếu tất cả họ đều đặt tiện ích của mình thành một đống ở giữa bàn cho đến khi ăn xong? Nếu có ai nhấc máy thì người đó sẽ phải thanh toán toàn bộ hóa đơn. Và thế là người ta nói, trò chơi “xếp chồng điện thoại” đã ra đời.
B
Sự cần thiết phải hành động như thế này nêu bật một vấn đề lớn trong xã hội ngày nay: chúng ta không thể ngắt kết nối với công nghệ. Nhưng trong khi ý tưởng của Brian giải quyết nỗi ám ảnh trong bối cảnh xã hội, các biện pháp cũng cần được thực hiện tại nhà. Một số người bỏ điện thoại thông minh của họ vào hộp ngay khi về đến nhà, điều này giúp họ có cơ hội tương tác với những người họ sống cùng. Việc điện thoại không thể nghe được - nó ở chế độ im lặng - cũng không nhìn thấy - đèn nhấp nháy bị hộp che khuất - có nghĩa là họ không còn muốn sử dụng nó nữa.
C
Một giải pháp ít quyết liệt hơn là cấm sử dụng các thiết bị điện tử vào những thời điểm nhất định trong ngày khi cả gia đình có thể quây quần bên nhau, chẳng hạn như vào giờ ăn. Điều này có thể khó khăn với tất cả mọi người, từ thanh thiếu niên tuyệt vọng muốn nhắn tin cho bạn bè cho đến các bậc cha mẹ không thể nghỉ làm. Tuy nhiên, vào một ngày bình thường, bữa tối chỉ mất chưa đầy một giờ và lợi ích của việc trao đổi ý kiến và đối thoại với những người còn lại trong gia đình chắc chắn sẽ bù đắp cho thời gian ngoại tuyến.
D
Tạm dừng sử dụng công nghệ là một chuyện, nhưng biết khi nào nên tắt thiết bị lại là chuyện khác. Thời gian dường như đứng yên trong thế giới ảo, và trước khi kịp nhận ra, bạn đã thấy đã ba giờ sáng. Đây là lúc lệnh giới nghiêm kỹ thuật số phát huy tác dụng, một khoảng thời gian nhất định khi tất cả các thiết bị phải được cất đi. Những buổi tối không có công nghệ thường dễ chịu, yên bình và kết thúc một ngày dễ chịu hơn.
E
Và sau đó là thời gian đi ngủ. Một trong những cách tốt nhất để đảm bảo bạn có thể ngủ ngon vào ban đêm là cấm hoàn toàn các thiết bị điện tử trong phòng ngủ. Nằm cạnh một cỗ máy tràn ngập thông tin không hề mang lại cảm giác thư giãn và những âm thanh mà nó phát ra trong đêm có thể dễ dàng đánh thức bạn. Với công nghệ ra khỏi phòng, một ranh giới đã được vẽ ra giữa thời gian ban ngày và thời gian ngủ, cho phép chúng ta tắt và chìm vào giấc ngủ.
Lời giải chi tiết:
In which paragraph does the writer mention
(Tác giả đề cập đến …trong đoạn văn nào)
1 a rule that sets the time limit for the use of gadgets each day?
(quy định đặt ra giới hạn thời gian sử dụng các thiết bị mỗi ngày?)
Thông tin: “This is where a digital curfew comes in handy, a set time when all devices must be put away.”
(Đây là lúc mà lệnh giới nghiêm kỹ thuật số trở nên hữu ích, một khoảng thời gian nhất định khi tất cả các thiết bị phải được cất đi.)
=> Đoạn D
2 a tactic for putting electronic devices out of sight?
(một chiến thuật để đưa các thiết bị điện tử ra khỏi tầm mắt?)
Thông tin: “Some people drop their smartphones into a box the moment they arrive home, which gives them the chance to interact with the people they live with.”
(Một số người bỏ điện thoại thông minh của họ vào hộp ngay khi họ về đến nhà, điều này giúp họ có cơ hội tương tác với những người họ sống cùng.)
=> Đoạn B
3 a technique for making a venue a technology-free zone?
(một kỹ thuật để biến địa điểm thành khu vực không có công nghệ?)
=> Không có thông tin được đề cập
4 a tip for getting a good night's sleep?
(mẹo để có giấc ngủ ngon?)
Thông tin: “One of the best ways of ensuring you can sleep at night is to ban electronic devices altogether from the bedroom.”
(Một trong những cách tốt nhất để đảm bảo bạn có thể ngủ vào ban đêm là cấm hoàn toàn các thiết bị điện tử trong phòng ngủ)
=> Đoạn E
5 a strategy for protecting the privacy of guests at a party?
(chiến lược bảo vệ sự riêng tư của khách mời trong bữa tiệc?)
=> Không có thông tin được đề cập
6 a method for preventing impolite phone behaviour in restaurants?
(phương pháp ngăn chặn hành vi bất lịch sự qua điện thoại trong nhà hàng?)
Thông tin: “If anyone picked up their phone, that person would have to pay the whole bill.”
(Nếu có ai nhấc máy thì người đó sẽ phải thanh toán toàn bộ hóa đơn)
=> Đoạn A
7 a way to promote communication among families for a limited time each day?
(cách để thúc đẩy sự giao tiếp giữa các gia đình trong một khoảng thời gian giới hạn mỗi ngày?)
Thông tin: “A less drastic solution is to ban electronic devices at certain times of day when the whole family is likely to be together, for example, at meal times.”
(Một giải pháp ít quyết liệt hơn là cấm sử dụng thiết bị điện tử vào những thời điểm nhất định trong ngày khi cả gia đình có thể tụ tập cùng nhau, chẳng hạn như vào giờ ăn.)
=> Đoạn C
Xem thêm các bài giải Sách bài tập Tiếng anh 11 Friends Global hay, chi tiết khác: