Sách bài tập Địa lí 10 Bài 10 (Cánh diều): Thủy quyển. Nước trên lục địa

2.9 K

Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Câu 1 trang 20 SBT Địa Lí 10: Sông ở miền khí hậu nhiệt đới gió mùa có đặc điểm nào sau đây?

A. Sông lúc nào cũng đầy nước.

B. Chế độ nước sông điều hoà.

C. Sông chỉ có nước vào mùa xuân.

D. Sông có một mùa lũ và một mùa cạn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 2 trang 20 SBT Địa Lí 10: Các sông có nguồn cung cấp nước là băng tuyết thì mùa lũ của sông vào mùa nào trong năm?

A. Mùa hạ.

B. Mùa xuân.

C. Mùa đông.

D. Cuối thu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 3 trang 20 SBT Địa Lí 10: Hồ, đầm là nhân tố làm cho

A. mùa lũ kéo dài hơn.

B. lũ trên các sông lên cao hơn.

C. chế độ nước sông điều hoà hơn,

D. mùa lũ trở nên dữ dội hơn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 4 trang 20 SBT Địa Lí 10: Các sông ở miền núi có lũ lên nhanh và xuống nhanh là do

A. có rừng che phủ.

B. có nhiều hồ, đầm.

C. độ dốc của địa hình.

D. đặc điểm của đất dễ thấm nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 5 trang 20 SBT Địa Lí 10: Đọc đoạn thông tin sau và cho biết những nhân tố nào đã ảnh hưởng tới chế độ nước của sông Nin.

“Sông Nin có diện tích lưu vực lên tới khoảng 2881 nghìn km, sông dài khoảng 6695 km, Sông bắt nguồn từ hổ Vich-to-ri-a ở khu vực xích đạo, ở đây lưu lượng nước khá lớn. Tới Khác-tu, sông Nin nhận thêm nước từ phụ lưu Nin Xanh ở khu vực cận xích đạo, lưu lượng nước rất lớn, vào mùa nước lũ lên tới trên 90.000 m3/s. Đến biên giới Ai Cập, sông Nin chảy trong miền hoang mạc và không nhận thêm nước từ phụ lưu nào; đến gần biển, lưu lượng nước giảm nhiều. Tại Cai-rô (Ai Cập), về mùa cạn, lưu lượng nước sông Nin vào khoảng 700 m3/s".

Lời giải:

- Nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước của sông Nin chủ yếu là mưa, ngoài ra còn có đặc điểm địa hình nơi sông chảy qua.

Câu 6 trang 21 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 10.1, hãy giải thích sự hình thành của hồ miệng núi lửa

Quan sát hình 10.1, hãy giải thích sự hình thành của hồ miệng núi lửa

Lời giải:

- Hồ miệng núi lửa được hình thành từ các miệng núi lửa đã ngừng hoạt động, được lấp đầy bởi nguồn nước mưa, nước ngầm hay băng tan chảy từ các đỉnh núi.

Câu 7 trang 21 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình sau:

Quan sát hình sau: Hãy cho biết điều kiện để hình thành nước ngầm

a) Hãy cho biết điều kiện để hình thành nước ngầm.

b) Tại sao cần sử dụng hợp lý nguồn nước ngầm?

Lời giải:

Yêu cầu a) Điều kiện hình thành nước ngầm: nguồn cung cấp nước, lớp phủ thực vật, tầng đất đá không chứa nước thường xuyên, tầng đất đá không thấm nước.

Yêu cầu b) Cần sử dụng hợp lý nguồn nước ngầm vì nước ngầm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sông và cho đời sống, sản xuất. Hiện nay, ở nhiều nơi mực nước ngầm đang hạ thấp và ô nhiễm nên đã gây ra tình trạng thiếu nước.

Câu 8 trang 21 SBT Địa Lí 10: Dựa vào bảng 10, hãy trình bày chế độ nước của sông Hồng và giải thích.

Dựa vào bảng 10, hãy trình bày chế độ nước của sông Hồng và giải thích

Lời giải:

- Chế độ nước của sông Hồng có hai mùa rất rõ rệt là: mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10 và mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 5 năm sau.

- Nguyên nhân: Nguồn cung cấp nước cho sông Hồng chủ yếu là mưa nên thời gian mùa lũ cũng theo sát mùa mưa.

Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 9: Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên trái đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Bài 11: Nước biển và đại dương

Bài 12: Đất và sinh quyển

Bài 13: Thực hành: Phân tích bản đồ, sơ đồ về phân bố của đất và sinh vật trên thế giới

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

I. Khái niệm thủy quyển

- Khái niệm: là toàn bộ nước trên Trái Đất ở các trạng thái khác nhau (lỏng, rắn, hơi), bao gồm nước trong các biển, đại dương, trên các lục địa và trong khí quyển.

- Đặc điểm:

+ Khoảng 3% là nước ngọt còn lại là nước mặn.

+ Nguồn nước ngọt của Trái Đất chủ yếu là băng, tuyết ở hai cực, trên các đỉnh núi cao.

+ Sự vận động, thay đổi trạng thái của nước tạo nên vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh diều (ảnh 1)

Vòng tuần hoàn của nước

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông

- Chế độ mưa: quy định chế độ dòng chảy

- Băng tuyết tan: làm tăng lưu lượng dòng chảy vào mùa xuân

- Hồ, đầm: điều tiết chế độ dòng chảy nước sông

- Địa hình: độ dốc của địa hình càng lớn, thời gian tập trung nước và thoát nước trên sông càng nhanh

- Đặc điểm đất, đá và thực vật: các khu vực đất, đá dễ thấm nước, vỏ phong hóa dày, có nhiều thực vật che phủ thường có nguồn nước phong phú, dòng chảy điều hòa

- Con người: điều tiết dòng chảy sông thông quan việc xây dựng hồ chứ thủy điện, các công trình thủy lợi, trồng trọt và bảo vệ rừng…

III. Hồ và phân loại hồ theo nguồn gốc hình thành

- Khái niệm: Là bồn nước ở các vùng trũng thấp trên lục địa.

- Phân loại: Có nhiều cách phân loại hồ khác nhau. Theo nguồn gốc hình thành, có các loại hồ chủ yếu sau đây:

a. Hồ móng ngựa

- Nguồn gốc hình thành: Do quá trình uốn khúc và đổi dòng của sông ở các vùng đồng bằng.

- Ví dụ: Hồ Tây ở Hà Nội.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh diều (ảnh 1)

Quang cảnh Hồ Tây (Hà Nội) khi nhìn từ trên cao xuống

b. Hồ kiến tạo

- Nguồn gốc hình thành: Hình thành ở những vùng trũng trên các đứt gãy kiến tạo.

- Ví dụ: Các hồ ở khu vực Đông Phi.

c. Hồ băng hà

- Nguồn gốc hình thành: Do quá trình xâm thực của bằng hà lục địa, phổ biến ở các nước vùng vĩ độ cao như Phần Lan, Ca-na-đa, Liên bang Nga,...

- Ví dụ: Vùng Hồ Lớn (Ngũ Hồ) ở lục địa Bắc Mỹ.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh diều (ảnh 1)

Ngũ hồ ở lục địa Bắc Mĩ

d. Hồ miệng núi lửa

- Nguồn gốc hình thành: Hình thành từ các miệng núi lửa đã ngừng hoạt động.

- Ví dụ: Hồ To-ba trên đảo Su-ma-tra của In-đô-nê-xi-a.

e. Hồ nhân tạo

- Nguồn gốc hình thành: Do con người tạo ra.

- Ví dụ: Hồ thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh diều (ảnh 1)

Hồ thủy điện Hòa Bình

IV. Nước băng tuyết và nước ngầm

1. Nước băng tuyết

- Đặc điểm:

+ Băng và tuyết là nước ở thể rắn, chiếm phần lớn lượng nước ngọt trên Trái Đất.

+ Nước băng tuyết bao phủ gần 11% diện tích các lục địa với thể tích hơn 24 triệu km3.

+ Diện tích, khối lượng băng, tuyết luôn thay đổi theo lịch sử phát triển của Trái Đất.

- Nguồn gốc hình thành băng: Do tuyết rơi trong điều kiện nhiệt độ thấp, được tích tụ, nén chặt trong thời gian dài.

- Phân bố: Ở hai cực và trên các đỉnh núi cao.

- Vai trò: Cung cấp nguồn nước cho sông khi nước băng tan và tạo thành các dạng địa hình băng hà ở vùng khí hậu lạnh.

2. Nước ngầm

- Khái niệm: Là nước tồn tại trong các tầng đất, đá thấm nước của vỏ Trái Đất.

- Đặc điểm:

+ Phía dưới tầng nước ngầm là tầng đất, đá không thấm nước.

+ Nguồn gốc của nước ngầm chủ yếu là do nước trên mặt đất thấm xuống.

- Nhân tố làm thay đổi mực nước ngầm:

+ Nguồn cung cấp.

+ Đặc điểm địa hình, khả năng thấm nước của đất, đá.

+ Mức độ bốc hơi, lớp phủ thực vật và con người.

- Tính chất của nước ngầm rất khác nhau do phụ thuộc vào đặc điểm đất, đá.

- Vai trò:

+ Là một trong những nguồn cung cấp nước cho các hệ thống sông trên Trái Đất.

+ Kho nước ngọt có trữ lượng lớn phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của con người.

V. Các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt

- Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia trên thế giới.

- Các giải pháp chủ yếu hiện nay nhằm bảo vệ nguồn nước ngọt bao gồm:

+ Giữ sạch nguồn nước.

+ Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

+ Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh diều (ảnh 1)

Sử dụng nước tiết kiệm (minh họa)

Đánh giá

0

0 đánh giá