Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5 (Cánh diều 2024): Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

9.3 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 10.

Địa Lí lớp 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Video giải Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều

A. Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

I. Thạch quyển

Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Thành phần: chủ yếu là các đá ở thể rắn.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Thạch quyển trong cấu tạo bên trong của Trái Đất

- Giới hạn

+ Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km.

+ Độ dày không đồng nhất: mỏng hơn ở vỏ đại dương và dày hơn ở vỏ lục địa.

II. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực

1. Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.

2. Nguyên nhân

- Nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ trong Trái Đất.

- Sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.

III. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình

Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.

1. Hiện tượng uốn nếp

- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.

- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.

- Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Mô phỏng hiện tượng uốn nếp do vận động kiến tạo

2. Hiện tượng đứt gãy

- Vị trí: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.

- Đặc điểm: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).

- Kết quả:

+ Các đứt gãy lớn tạo điều kiện hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.

+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ: như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phí đông lục địa Phi

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Mô phỏng hiện tượng đứt gãy do vận động kiến tạo

3. Hoạt động núi lửa

a. Đặc điểm

- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.

- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.

- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Núi Phú Sĩ (Nhật Bản)

b. Kết quả

- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.

- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mác-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn. Ví dụ: cao nguyên Bazan ở Tây Nguyên ở Việt Nam…

- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.

IV. Sự phân bố các vành đai động đất. Núi lửa trên Trái Đất

- Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển, tạo nên các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

 - Một số vành đai động đất:

+ Vành đai động đất phía tây châu Mĩ

+ Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương

+ Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a

+ Vành đai động đất phía tây Thái Bình Dương

- Vành đai núi lửa:

+ Vành đai núi lửa ở phía tây châu Mĩ.

+ Vành đai núi lửa phía đông Đại Tây Dương.

+ Vành đai núi lửa Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a.

+ Vành đai núi lửa ở phía tây của Thái Bình Dương, từ eo biển Bê-rinh qua Nhật Bản đến Philippin.

B. Bài tập trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Câu 1. Địa luỹ thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá

A. xô lệch.

B. trồi lên.

C. sụt xuống.

D. uốn nếp.

Đáp án: B

Giải thích: Địa luỹ thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá trồi lên trên, còn địa hào thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá sụt xuống.

Câu 2. Lực phát sinh từ bên trong Trái Đất được gọi là

A. nội lực.

B. ngoại lực.

C. lực hấp dẫn.

D. lực Côriôlit.

Đáp án: A

Giải thích: Lực phát sinh từ bên trong Trái Đất được gọi là nội lực.

Câu 3. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất không dẫn đến hiện tượng nào sau đây?

A. Nâng lên, hạ xuống.

B. Biển tiến và biển thoái.

C. Bão, lụt và hạn hán.

D. Uốn nếp hoặc đứt gãy.

Đáp án: C

Giải thích: Nội lực tác động tới địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo như vận động theo phương thẳng đứng (nâng lên hạ xuống, hiện tượng biển tiến và biến thoái) và theo phương nằm ngang (nén ép và tách dãn). Xu hướng chung của nội lực là tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình mặt đất. Hiện tượng bão, lụt, hạn hán,… là do tác động của ngoại lực gây ra.

Câu 4. Theo thứ tự từ dưới lên, các tầng đá ở lớp vỏ Trái Đất lần lượt là

A. tầng badan, tầng đá trầm tích, tầng granit.

B. tầng granit, Tầng đá trầm tích, tầng badan.

C. tầng đá trầm tích, tầng granit, tầng badan.

D. tầng badan, tầng granit, tầng đá trầm tích.

Đáp án: D

Giải thích: Theo thứ tự từ dưới lên, các tầng đá ở lớp vỏ Trái Đất lần lượt là: tầng badan, tầng granit, tầng đá trầm tích.

Câu 5. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm tầng đá trầm tích?

A. Phân bố thành một lớp liên tục theo bắc-nam.

B. Là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất.

C. Do vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành.

D. Có nơi rất mỏng, nơi dày tới khoảng 15km.

Đáp án: A

Giải thích: Tầng đá trầm tích có đặc điểm: là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; phân bố không liên tục khắp bề mặt Trái Đất, có nơi rất mỏng, nơi dày tới khoảng 15km => Nhận định: Phân bố thành một lớp liên tục theo bắc-nam là không đúng.

Câu 6. Nhận định nào dưới đây đúng với đặc điểm của tầng đá trầm tích?

A. Là tầng nằm dưới cùng trong lớp vỏ Trái Đất.

B. Do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành.

C. Có độ dày rất lớn, có nơi độ dày đạt tới 50km.

D. Phân bố thành một lớp liên tục từ tây sang đông.

Đáp án: B

Giải thích: Tầng đá trầm tích có đặc điểm: là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; phân bố không liên tục khắp bề mặt Trái Đất, có nơi rất mỏng, nơi dày tới 15km.

Câu 7. Các lớp đá bị đứt gãy trong điều kiện vận động kiến tạo theo phương

A. đứng ở vùng đá cứng.

B. ngang ở vùng đá mềm.

C. ngang ở vùng đá cứng.

D. đứng ở vùng đá mềm.

Đáp án: C

Giải thích: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài. Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng). Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.

Câu 8. Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau, còn được gọi là

A. thủy quyển.

B. sinh quyển.

C. khí quyển.

D. thạch quyển.

Đáp án: D

Giải thích: Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau, tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất, gọi chung là thạch quyển.

Câu 9. Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là

A. năng lượng của bức xạ Mặt Trời.

B. năng lượng từ các vụ nổ thiên thể.

C. năng lượng ở trong lòng Trái Đất.

D. năng lượng do con người gây ra.

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân huỷ của các chất phóng xạ, do các phản ứng hoá học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,...

Câu 10. Sự hoạt động của các dòng đối lưu vật chất nóng chảy trong lòng Trái Đất là nguyên nhân khiến cho

A. các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên lớp nhân.

B. các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên vỏ lục địa.

C. các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên lớp Manti.

D. các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển trượt lên bề mặt nhau.

Đáp án: C

Giải thích: Cơ chế làm cho các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên lớp Manti là sự hoạt động của các dòng đối lưu vật chất nóng chảy trong lòng Trái Đất.

Câu 11. Địa hào thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá

A. uốn nếp.

B. xô lệch.

C. sụt xuống.

D. trồi lên.

Đáp án: C

Giải thích: Địa luỹ thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá trồi lên trên, còn địa hào thường được sinh ra trong điều kiện các lớp đá sụt xuống.

Câu 12. Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là

A. xảy ra rất chậm trên một diện tích nhỏ.

B. xảy ra rất nhanh trên một diện tích nhỏ.

C. xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn.

D. xảy ra rất nhanh trên một diện tích lớn.

Đáp án: C

Giải thích: Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.

Câu 13. Biểu hiện rõ rệt nhất của vận động theo phương thẳng đứng là

A. sự nâng cao địa hình ở các vùng núi được uốn nếp.

B. sự mở rộng của các đồng bằng hạ lưu các sông lớn.

C. các thiên tai ở vùng biển xảy ra thường xuyên hơn.

D. sự thay đổi mực nước biển, đại dương ở nhiều nơi.

Đáp án: D

Giải thích: Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái hay nói cách khác là sự thay đổi mực nước biển, đại dương ở nhiều nơi.

Câu 14. Nguyên nhân của hiện tượng biển tiến, biển thoái là do

A. tác động của hải lưu chạy ven bờ.

B. biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra.

C. vận động nâng lên và hạ xuống.

D. ảnh hưởng của địa hình ven biển.

Đáp án: C

Giải thích: Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.

Câu 15. Hiện tượng đứt gãy không phải là nguyên nhân hình thành dạng địa hình nào sau đây?

A. Thung lũng.

B. Địa hào.

C. Nếp uốn.

D. Hẻm vực.

Đáp án: C

Giải thích: Đứt gãy xảy ra ở những vùng đá cứng làm cho đất đá bị gãy, vỡ rồi bị di chuyển ngược hướng nhau theo phương thẳng đứng hay nằm ngang, tạo thành các hẻm vực, các thung lũng, địa hào, địa luỹ,...

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Đánh giá

0

0 đánh giá