Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 19 từ đó học tốt môn Lịch Sử 10.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
I. Thành phần các dân tộc trên đất nước Việt Nam
1. Thành phần các dân tộc theo dân số
Câu hỏi trang 119 Lịch sử 10: Em có nhận xét gì về thành phần dân tộc theo dân số ở Việt Nam?
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I.1 SGK.
B2: Xác định được
+ Việt Nam có 54 dân tộc.
+ Dân tộc Kinh chiếm đa số.
Trả lời:
- Việt Nam là quốc gia đa dạng về tộc người, có tới 54 dân tộc phân bố trên cả 3 miền Bắc, Trung và Nam.
- Dân tộc Kinh có số lượng đông nhất, chiếm tới 85,3% tổng dân số cả nước.
- Các dân tộc còn lại chiếm 14,7% dân số với nhiều nhóm nhỏ.
2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I.2 SGK.
B2: Quan sát lược đồ Hình 19.1
Trả lời:
- Cư dân ngữ hệ Nam Á
+ Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường sinh sống chủ yếu dọc theo các đồng bằng ven biển trải dài từ đồng bằng Sông Hồng vào đến đồng bằng Sông Cửu Long.
+ Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ-me phân bố chủ yếu ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
- Ngữ hệ HMông – Dao sinh sống chủ yếu ở vùng rừng núi Tây Bắc Việt Nam, một bộ phận nhỏ ở khu vực Đông Bắc.
- Ngữ hệ Thái – Kadai:
+ Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái sinh sông tập trung ở vùng rừng núi Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ.
+ Nhóm ngôn ngữ Kadai có một bộ phận nhỏ ở phía Bắc đồng bằng Sông Hồng
- Ngữ hệ Nam Đảo sinh sống chủ yếu ở Bắc Tây Nguyên.
- Ngữ hệ Hán – Tạng:
+ Nhóm ngôn ngữ Hán có một bộ phận nhỏ sinh sống ở Đông Nam Bộ và các tỉnh giáp Trung Quốc.
+ Nhón ngôn ngữ Tạng sinh sống ở cực Bắc và cực Tây Việt Nam.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I.2 SGK.
B2: Quan sát hình 19.3 qua đó xác định được:
+ Mỗi ngữ hệ lại có những nhóm ngôn ngữ khác nhau
+ Mỗi nhóm ngôn ngữ lại có hệ thống các dân tộc riêng
Trả lời:
- Các dân tộc ở Việt Nam thuộc 5 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, H’Mông – Dao, Hán – Tạng, Thái – Kadai.
- Mỗi ngữ hệ lại có các nhóm ngôn ngữ khác nhau, trong đó dân cư thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường chiếm số lượng đông đảo.
- Các nhóm ngôn ngữ thuộc các ngữ hệ khác chiếm số lượng ít, điều này chứng tỏ đại bộ phận dân tộc Việt thuộc ngữ hệ Nam Á trong đó nhóm ngôn ngữ Việt – Mường chiếm đại đa số.
II. Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
1. Đời sống vật chất
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II.1 SGK.
B2: Xác định được:
+ Hoạt động sản xuất: nông nghiệp, thủ công nghiệp.
+ Ẩm thực: lương thực chính là lúa ngô.
+ Trang phục: đa dạng
+ Nhà ở: đa dạng.
+ Phương tiện đi lại: phụ thuộc vào điều kiện sinh hoạt.
Trả lời:
Lĩnh vực | Nội dung |
Hoạt động sản xuất |
- Canh tác trên ruộng nước, ruộng khô, nương rẫy; kết hợp giữa ruộng nước và nương rẫy (ở miền núi, vùng cao) - Kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm - Sản xuất thủ công nghiệp, mua bán và trao đổi hàng hóa. |
Ẩm thực |
- Lương thực chính là lúa, ngô. - Thức ăn chủ yếu là các sản phẩm từ nông nghiệp. - Đồ uống đa dạng như rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, ngô, sắn. |
Trang phục |
- Đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, hình thức hoa văn trang trí - Trang phục của nam: quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn - Trang phục của nữ: váy, quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ. - Đồ trang sức như nhẫn, khuyên tai, vòng, dây chuyền,… |
Nhà ở |
- Nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường. - Vật liệu làm nhà: gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa,… - Nhà rông của người Ba-na, Xơ-đăng, Giẻ-Triêng ở Tây Nguyên. |
Phương tiện đi lại |
Phương tiện đa dạng Ghe, thuyền, xe bò… |
2. Đời sống tinh thần
Phương pháp giải:
Đọc mục II.1 SGK và xem lại câu trả lời cho câu hỏi trong mục II.1
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến đời sống vật chất của các dân tộc, nó góp phần quan trọng định hình nên văn hóa của từng vùng miền, dân tộc.
- Những dấu ấn rõ nhất của điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống vật chất của các dân tộc được thể hiện trên các mặt như sản xuất, nhà ở, trang phục, ẩm thực, phương tiện.
- Nó góp phần tạo nên sự đa dạng trong văn hóa giữa các cộng đồng dân tộc, làm phong phú thêm văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc mục II.1 trang 121 SGK.
Trả lời:
- Nông nghiệp và thủ công nghiệp là những ngành nghề kinh tế cơ bản của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần quan trọng trong việc xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nông nghiệp trồng lúa vẫn là ngành kinh tế chủ đạo, hình thức canh tác nông nghiệp cũng có sự đa dạng trong các cộng đồng dân tộc.
- Những cánh đồng ruộng bậc thang tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
- Nghề thủ công nghiệp tương đối phát triển, phục vụ đời sống, sản xuất của người dân và trao đổi, mua bán, bảo tồn các giá trị truyền thống của các cộng đồng dân tộc.
- Mỗi dân tộc ở mỗi một vùng đều có những sản phẩm thủ công truyền thống riêng, chủ yếu vào các nghề như gốm sứ, rèn đúc, chạm khắc kim loại, nghề mộc, dệt, thêu, nhuộm, đan lát...
Phương pháp giải:
Tham khảo Internet và sách báo tham khảo về một số trang phục truyền thống của cộng đồng các dân tộc
Trả lời:
- Mỗi dân tộc có một nét văn hóa riêng, trong đó trang phục mang dấu ấn, hơi thở và là linh hồn của dân tộc. Tất cả tạo nên một không gian văn hóa đặc sắc, từ đó góp phần gìn giữ, phát huy và tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc.
- Nhìn chung, trang phục của các dân tộc rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí.
Luyện tập và Vận dụng (trang 126)
Phương pháp giải:
Đọc lại mục II SGK và xem lại câu trả lời cho câu hỏi mục II.1 trang 123 SGK.
Trả lời:
- Đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được thể hiện rất sinh động trên các mặt như hoạt động sản xuất, nhà ở, trang phục, ẩm thực, phương tiện đi lại. Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình, có điều kiện tự nhiên khác nhau nên những yếu tố trên cũng mang những nét đặc trưng cho từng vùng miền.
- Đời sống tinh thần của các cộng đồng dân tộc ở Việt Nam hết sức đa dạng và phong phú. Sự đa dạng và phong phú này thể hiện rất rõ nét trong tín ngưỡng – tôn giáo, lễ hội, văn học, âm nhạc, ca múa, các trò chơi dân gian,…
Phương pháp giải:
Đọc mục II.2 trang 123 SGK
Trả lời:
- Tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng Trời, đất, các vị thần linh,…)
+ Một bộ phận trong cộng đồng các dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Tin lành.
- Phong tục, tập quán, lễ hội:
+ Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người như sinh đẻ, cưới hỏi, làm nhà, ma chay hoặc liên quan đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Lễ hội có một vai trò rất quan trọng, là dịp để con người gửi gắm những ước vọng của mình.
+ Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hóa của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ. Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo.
- Các lĩnh vực khác:
+ Âm nhạc, văn học, dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,…mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc, góp phần làm giàu kho tàng văn hóa Việt Nam.
- Đời sống tinh thần cộng đồng các dân tộc Việt Nam chứa đựng nhiều giá trị văn hóa rất đặc sắc, cần được mỗi công dân chung tay gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.
Phương pháp giải:
Tham khảo Internet và sách báo tham khảo về một số trang phục truyền thống của cộng đồng các dân tộc:
- Chọn trang phục của một dân tộc mà em thích
- Mô tả sắc phục, đặc điểm trang phục.
Trả lời:
Gợi ý giải
“Trang phục của người Thái ở Điện Biên”
Ai đã lên Tây Bắc đều không khỏi ngẩn ngơ trước những cô gái Thái trong trang phục truyền thống với áo cóm, váy đen và chiếc khăn piêu. Ngay từ nhỏ, người con gái Thái được các bà, các mẹ dạy cách thắt “xài yêu”, một loại thắt lưng bằng vải, để lớn lên các cô đều có thân hình “eo kíu manh po”, nghĩa là thắt đáy lưng ong (…) Chính vì vậy khi trưởng thành, các cô gái Thái đều uyển chuyển với những đường cong tuyệt mỹ. Áo cóm của người Thái đen có cổ cao còn áo của người Thái trắng thì cổ hình trái tim. Chiếc áo cóm của phụ nữ Thái trắng có 2 loại. Một loại ngắn tay dành cho người phụ nữ có tuổi, còn loại áo cộc dành cho thiếu nữ (…)
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế:
- Giới thiệu quê em ở đâu
- Lễ hội được tổ chức vào thời gian nào?
- Lễ hội có nét gì độc đáo
Trả lời:
Gợi ý giải
“Lễ hội đua thuyền sông Đà”
- Khoảng mùng 8 đến mùng 10 tháng giêng, lễ hội đua thuyền trên sông sẽ được tổ chức tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Những vận động viên tham dự hội đua thuyền đều là cư dân sinh sống bên lưu vực sông Đà. (…)
- Lễ hội đua thuyền sông Đà đã có từ lâu đời. Đây là cơ hội để người dân các bản làng tụ tập, giao lưu với nhau sau một năm làm việc vất vả. Ngoài hoạt động chính là đua thuyền, trong dịp diễn ra lễ hội, người ta còn tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các trò chơi dân gian và xen kẽ những lễ hội truyền thống khác (như lễ hội gội đầu năm mới). (…)
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
I. Thành phần các dân tộc trên đất nước Việt Nam
1. Thành phần dân tộc theo dân số
Một số dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia thống nhất về lãnh thổ, đa dạng về tộc người. Việt Nam hiện có 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam, trong đó:
- Dân tộc Kinh (còn gọi dân tộc Việt): số lượng đông nhất (chiếm 85,3% tổng dân số cả nước).
- Các dân tộc còn lại chiếm 14,7% dân số, gồm nhiều nhóm:
+ Các dân tộc có dân số trên dưới một triệu người: Tày, Thái, Mường. H’mông, Khmer, Nùng, Dao, Hoa…;
+ Các dân tộc có dân số vài trăm nghìn người: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, Sán Chay, Xtiêng…;
+ Các dân tộc có dân số dưới một trăm nghìn người đến hơn mười nghìn người: Thổ, Khơ-mú, Bru - Vân Kiều, Cơ-tu, Giáy, Giẻ - Triêng…
+ Các dân tộc có dân số dưới mười nghìn người: Pà Thẻn, Chút, Lự, Lô Lô, Cống, Ngái,…
+ Các dân tộc có dân số vài trăm người: Si La, Pu Péo, Rơ-mãm, Brâu, Ơ-du.
2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ
a. Khái niệm ngữ hệ
- Ngữ hệ (hệ ngôn ngữ) là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm tương đồng về ngữ âm, thanh điệu, cú pháp và vốn từ vị cơ bản.
- Mỗi một ngữ hệ bao gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.
- Các dân tộc ở Việt Nam thuộc 5 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, H’mông - Dao, Thái -Ka-đai, Hán -Tạng.
- Tiếng Việt được xếp vào nhóm ngôn ngữ Việt - Mường thuộc ngữ hệ Nam Á – một ngữ hệ lớn ở vùng Đông Nam Á lục địa.
b. Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ
- Xét về mặt ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam thuộc các ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Hmông – Dao, Hán –Tạng và Thái – Ka-đai. Mỗi ngữ hệ gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.
- Các dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có tiếng nói riêng, trong đó 26 dân tộc đã có chữ viết. Tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ chính thức của nhà nước và là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc.
- Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là vừa tập trung vừa xen kẽ, trong đó tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến. Nơi cư trú tập trung là địa bàn các dân tộc đã sinh sống từ lâu đời, ở đó đồng bào quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).
II. Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
1. Đời sống vật chất
a. Hoạt động sản xuất
- Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau.
- Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước (ở vùng đồng bằng hoặc ở các thung lũng), số khác canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp giữa ruộng nước và nương rẫy (ở miền núi, vùng cao).
- Hầu hết các dân tộc ở Việt Nam đều kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Ngoài ra, họ còn sản xuất thủ công nghiệp (dệt vải, đan lát, làm đồ gồm, làm đồ trang sức, làm nghề rèn, làm đồ gỗ,…) và buôn bán, trao đổi hàng hóa. Một số dân tộc có ngành nghề thủ công rất phát triển, tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc đậm nét.
Nghề làm đồ gốm của người Chăm (Ninh Thuận)
b. Ẩm thực, trang phục và nhà ở
- Ẩm thực:
+ Lương thực chính của các dân tộc là lúa, ngô.
+ Phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn, gà, vịt,.), cá, ếch, nhái, mắm, rau, măng, củ...
+ Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, nếp, ngô, sắn.
+ Một số dân tộc có những món ăn hoặc thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống.
- Trang phục: mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.
+ Nữ: váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón).
+ Nam: quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn (một số dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ hay đóng khố, cởi trần, khi trời lạnh thì choàng thêm tấm vải)
+ Đồ trang sức: nhẫn, khuyên tai, vòng cổ, vòng đeo tay, vòng đeo chân, dây chuyền làm bằng vàng, bạc, đồng, răng thú,…
+ Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.
Trang phục truyền thống của phụ nữ Thái
- Nhà ở:
+ Đa dạng về loại hình: nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường.
+ Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét…
+ Nhà ở của người Kinh, Hoa, Chăm là nhà trệt (làm trên nền đất bằng).
+ Nhà của nhiều dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên, Tây Bắc,… thường là nhà sàn. + Một số dân tộc có những ngôi nhà được xây cất làm nơi sinh hoạt chung cho buôn làng, với nét kiến trúc độc đáo như nhà rông của người Ba-na, Xơ-đăng, Giẻ-Triêng ở Tây Nguyên.
Nhà dài của người Ê-đê
c. Phương tiện đi lại và vận chuyển
- Phương tiện đi lại và vận chuyển truyền thống của đồng bào các dân tộc ở đồng băng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,…
- Ở vùng có nhiều sông ngòi, các dân tộc sử dụng đò, ghe và thuyền.
- Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới (xe đạp, xe gắn máy, ô tô, tàu hoả... ) đã phổ biến trong cộng đồng các dân tộc.
2. Đời sống tinh thần
a. Tín ngưỡng, tôn giáo
- Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng Trời, đất, các vị thần linh, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc, tin thờ các loại ma,…).
- Một bộ phận trong cộng đồng các dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo (chủ yếu là người Việt, Hoa và Khmer), Công giáo, Tin lành (người Việt, một số dân tộc ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc), Hồi giao (chủ yếu là người Chăm).
b. Phong tục, tập quán, lễ hội
- Phong tục, tập quán
+ Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người như sinh đẻ, cưới hỏi, làm nhà, ma chay hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc.
- Lễ hội
+ Có một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.
+ Là dịp để con người gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, bày tỏ lòng biết ơn sự che chở, phù hộ của thần linh và tổ tiên đối với cộng đồng. Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ.
+ Là dịp để các thành viên trong cộng đồng dân tộc gặp gỡ, giao lưu và thắt chặt tình đoàn kết.
+ Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo. Vào các dịp lễ hội, người dân thường tiến hành các nghi thức cúng tế thần linh, tổ chức ca hát, nhảy múa, ăn uống và các trò vui chơi giải trí.
- Trong các lĩnh vực khác của đời sống văn hoá tinh thần như âm nhạc, văn học dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,... mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc, góp phần làm giàu kho tàng văn hoá Việt Nam.
- Một số sinh hoạt văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) ghi danh là di sản văn hóa thế giới.
Lễ hội xuống đồng của dân tộc Tày, Dao
=> Đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam chứa đựng nhiều giá trị văn hóa rất đặc sắc. Những giá trị văn hoá này cần được mỗi công dân chung tay gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 20: Khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam