Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Nếu mai em về Chiêm Hoá trang 17 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Nếu mai em về Chiêm Hoá trang 17
A. Tác giả – “ta”
B. Người em gái – “em”
C. Các cô gái ở vùng quê Chiêm Hoá – “cô gái Dao”, “con gái bản Tày”
D. Con người nơi vùng quê Chiêm Hoá nói chung –“em”, “ta”, “cô gái Dao”, “con gái bản Tày”
Trả lời:
Đáp án A. Tác giả – “ta"
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ?
A. Khổ thơ đầu - bốn khổ thơ sau; Nỗi nhớ về quê hương Chiêm Hoá – Niềm vui trước cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức sống ở vùng đất Chiêm Hoá
B. Hai khổ thơ đầu – ba khổ thơ sau; Nỗi nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân của vùng đất Chiêm Hoá – Cảm xúc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tình tứ, đầy sức sống của con người vào mùa xuân nơi vùng đất quê hương
C. Khổ thơ đầu – ba khổ thơ sau – khổ thơ cuối; Lời nhắn nhủ, hi vọng được về thăm quê hương Chiêm Hoá – Sự xúc động trước cảnh sắc của thiên nhiên nơi vùng quê Chiêm Hoá – Sự ngạc nhiên trước vẻ đẹp và sức sống của con người ở vùng quê Chiêm Hoá
D. Bốn khổ thơ đầu – khổ thơ kết; Cảm xúc ngỡ ngàng, xúc động trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Chiêm Hoá – Sự ca ngợi, tự hào về phong tục tập quán độc đáo của vùng đất quê hương
Trả lời:
Đáp án B. Hai khổ thơ đầu – ba khổ thơ sau; Nỗi nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân của vùng đất Chiêm Hoá – Cảm xúc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tình tứ, đầy sức sống của con người vào mùa xuân nơi vùng đất quê hương
A. Liên kết mạch cảm xúc và tạo ra tính nhạc cho bài thơ
B. Nhấn mạnh sự nhắn nhủ, mong chờ được trở về quê hương Chiêm Hoá của tác giả
C. Khơi gợi cảm hứng cho tác giả chia sẻ những ấn tượng về thiên nhiên và con người Chiêm Hoá
D. Thể hiện sự tiếc nuối của tác giả bởi bản thân không thể trở về thăm lại vùng quê Chiêm Hoá
Trả lời:
Đáp án C. Khơi gợi cảm hứng cho tác giả chia sẻ những ấn tượng về thiên nhiên và con người Chiêm Hoá
Câu 4 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng thơ nào không sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá?
A. Đá ngồi dưới bến trông nhau
B. Non Thần hình như trẻ lại
C. Sắc chàm như cũng pha hương
D. Mùa xuân e cũng lạc đường
Trả lời:
Đáp án C. Sắc chàm như cũng pha hương
Trả lời:
Để tưởng tượng và miêu tả lại bức tranh thiên nhiên và con người trong bài thơ, các em cần:
- Liệt kê các chi tiết thể hiện thiên nhiên và con người trong bài thơ. Ví dụ: “Tháng Giêng mưa tơ rét lộc”, “mùa măng”, “Sông Gâm đôi bờ trắng cát”, “đá”, “bến” ngẩn ngơ “trông nhau”, màu xanh ngút ngát của “Non Thần” (thiên nhiên); các cô gái Dao với “Vòng bạc rung rinh cổ tay”, “Ngù hoa mơn mởn ngực đầy” các cô gái bản Tày duyên dáng, sắc áo chàm “như cũng pha hương”, “nụ cười môi mọng”, trò chơi ném còn trong ngày hội “lùng tùng” (con người).
- Miêu tả lại bức tranh đó trong cảm nhận của mình.
+ Có thể miêu tả bằng con mắt của người đọc, ở bên ngoài như nhìn thấy, nghe thấy,... và “vẽ” lại bức tranh. Ví dụ: Đọc bài thơ, em thấy hiện ra trước mắt một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống,...
+ Có thể miêu tả bằng con mắt của người đang bộc lộ cảm xúc trong bài thơ – “ta”. Ví dụ: Đọc bài thơ, em thấy mình như được cùng tác giả đến với thiên nhiên và con người Chiêm Hoá trong mùa xuân,...
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Đọc bài thơ, em thấy hiện ra trước mắt một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống mãnh liệt. Những hình ảnh, chi tiết thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân: mưa tơ rét lộc, sông Gâm đôi bờ cát trắng, đá ngồi trông nhau, Non Thần như trẻ lại, cô gái Dao, cô gái bản Tày,... Tất cả hiện lên một bức tranh thiên nhiên và con người hiện lên với những màu sắc tươi sáng, không khí tươi vui tràn đầy sức sống khi mùa xuân về. Bức tranh đó khiến cho em cảm thấy vô cùng tươi đẹp, với những tông màu rực rỡ, tràn đầy sức sống mãnh liệt của mùa xuân, cùng với đó là những hình ảnh mà ta chỉ có thể thấy ở vùng núi phía Bắc đó là những cô gái xinh đẹp mặc những bộ trang phục truyền thống của dân tộc Dao, dân tộc Tày.
Trả lời:
Có thể tìm một số từ thay thế cho từ “về” như: “đến”, “tới”, “sang”,....
Ví dụ: Từ “về” gợi sự thân thuộc, gần gũi. Với từ “về”, mảnh đất Chiêm Hoá, địa danh trong bài thơ, là một phần của kí ức, là quê hương mà mỗi người con của nó, dù ở đâu cũng đau đáu hướng về – “đi thật xa để trở về”. Ngược lại, từ “đến”, hay “tới” gợi cảm nhận sự chiêm ngưỡng, khám phá một vùng đất mới với nhiều bất ngờ, thú vị.
Trả lời:
Bài thơ thể hiện nỗi nhớ tha thiết về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người vào mùa xuân, là cái nhìn tình tứ, đắm đuôi, say mê, tình yêu, niềm tự hào của tác giả dành cho vẻ đẹp của quê hương mình.
Trả lời:
- Nếu mai em về… là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh cảnh vật vào mùa nước nổi.
- Em chọn hình ảnh đó là bởi đây là đặc trưng nhất cho vùng quê sông nước quê hương em. Vào mùa này, nước dâng lên hiền hòa, do đó người dân quê em gọi đó là mùa nước nổi. Mưa dần về, mưa từ ngày này sang ngày khác. Nước dần dâng lên. Do đó phương tiện đi lại chính ở quê em là những chiếc ghe. Em rất thích được ngồi trên ghe theo mẹ ra chợ và tha thẩn xuôi theo dòng nước. Em rất yêu mùa nước nổi với biết bao kỉ niệm đẹp của quê hương.
Trả lời:
- À mẹ ơi có con dế
Luôn trong bao diêm con đây
Mở ra là con thấy ngay
Con yêu mẹ bằng con dế
(Con yêu mẹ bằng con dế - Xuân Quỳnh)
- Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
- Mặt Trời lặn xuống bờ ao
Ngọn khói xanh lên, lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng
Xóm ngoài nhà ai giã cốm
Làn sương lam mỏng rung rinh
Em nhỏ cưỡi trâu về ngõ
Tự mình làm nên bức tranh
(Khi mùa thu sang – Trần Đăng Khoa)
- Hạt thóc vồng như lưng cha
Thấp thoáng tháng Năm, tháng Mười
Mồ hôi về trong hạt thóc
Mẩy cong như mắt mẹ cười
(Bài thơ hạt thóc – Nguyễn Ngọc Oánh)
Câu 10 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
DẶN CON
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào
Con chó nhà mình rất hư
Cứ thấy ăn mày là cắn
Con phải răn dạy nó đi
Nếu không thì con đem bán
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này...
Cửa Lục Thuỷ, 13-11-1991
(Trần Nhuận Minh, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, Hà Nội, 1995)
a) Bài thơ là lời của ai?
A. Người cha
B. Người mẹ
C. Thầy cô
D. Ông bà
b) Phương án nào nêu đúng cách ngắt nhịp của khổ thơ kết?
A. 2/2/2, 2/2/2, 2/2/2, 3/3
B. 3/3, 3/3, 3/3, 2/2/2
C. 4/2, 2/4, 3/3, 3/3
D. 1/3/2, 2/4, 2/4, 2/4
c) Các từ ngữ “không được”, “không bao giờ được”, “phải” trong những lời dặn con không thể hiện điều gì ở người dặn?
A. Sự thiết tha mong muốn con thực hiện lời dặn
B. Sự nghiêm khắc trong giáo dục con cái
C. Sự trách giận người con vì đã không nghe lời cha mẹ
D. Sự nhấn mạnh, khắc sâu điều nhắn nhủ dành cho con
d) Vì sao tác giả lại dặn “Con không bao giờ được hỏi / Quê hương họ ở nơi nào” A. Vì những người hành khất thường già cả, trí nhớ không tốt nên không trả lời chính xác
B. Vì những người hành khất sẽ cảm thấy chạnh lòng, tủi thân, xấu hổ
C. Vì những người hành khất sẽ cảm thấy băn khoăn, lo lắng, sợ hãi
D. Vì con không nên tò mò thông tin cá nhân của người khác
e) Phương án nào thể hiện đúng điều người dặn muốn nhắn nhủ con trong khổ thơ cuối?
A. Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đấy
B. Của cho là của gửi
C. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
D. Người ta là hoa đất
g) Hãy chỉ ra bố cục và nêu cảm nhận chung của em về bài thơ.
h) Biện pháp điệp cấu trúc, cách diễn đạt tăng tiến được thể hiện như thế nào trong bài thơ và tạo ra tác dụng gì?
i) Bài thơ gửi gắm thông điệp gì? Thông điệp đó có ý nghĩa với cuộc sống của chúng ta hôm nay không? Vì sao?
k) Đây là những điều người mẹ trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (Edmondo de Amicis)) dặn dò con trai:
“En-ri-cô (Enrico) ơi! Con hãy nghe mẹ: thỉnh thoảng nên bớt một vài xu trong túi tiền của con để cho người già không chốn nương thân, người mẹ không gạo, đứa trẻ không mẹ không cha. Những kẻ khó thích xin trẻ con vì như thế họ không nhục, vì trẻ con cũng như họ phải cần đến mọi người. Con có nhận thấy ở quanh trường thường có nhiều kẻ ăn xin không? Sự bố thí của người lớn là một việc làm phúc, nhưng sự bố thí của trẻ con không những là một việc làm phúc mà còn là một sự vỗ về nữa, vì mỗi lần đứa trẻ đem cho thì hình như đồng tiền kèm với bông hoa ở trong tay nó rơi ra.”.
Nhận xét điểm giống nhau giữa những lời dặn con của người mẹ trong đoạn trích trên và bài thơ của Trần Nhuận Minh. Theo em, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên như thế nào nếu mỗi trẻ em đều được nuôi nấng tâm hồn bởi lời “dặn con” của những người cha, người mẹ như vậy?
l) Nếu là người con trong bài thơ, em muốn nói điều gì với cha mẹ sau khi nghe lời dặn?
Trả lời:
a) Đáp án A.
b) Cách ngắt nhịp của khổ thơ kết được thể hiện như sau:
c) Đáp án C.
d) Đáp án B.
Mình / tạm gọi là / no ấm
Ai biết / cơ trời vần xoay
Lòng tốt / gửi vào thiên hạ
Biết đâu / nuôi bố sau này...
e) Đáp án B. Của cho là của gửi
g) Có thể chia bố cục bài thơ làm hai phần:
– Ba khổ thơ đầu: Những lời dặn dò cụ thể, nghiêm khắc của người cha dành cho con.
– Khổ thơ cuối: Sự chiêm nghiệm, suy ngẫm về lẽ “vần xoay” của cuộc đời và lời nhắn nhủ “của cho là của gửi”.
h) Bài thơ sử dụng biện pháp điệp cấu trúc và cách diễn đạt tăng tiến trong những lời dặn mà người cha dành cho con: “Con không được cười giễu họ / Con không bao giờ được hỏi / Con phải răn dạy nó đi”. Cách diễn đạt đó thể hiện sự nghiêm khắc trong giáo dục con cái của người cha, có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu, thể hiện mong muốn thiết tha của người cha dành cho con.
i) Thông điệp của bài thơ: Cần biết đồng cảm, yêu thương, chia sẻ, sống nhân ái, biết cho đi trong cuộc đời – “sống trong đời sống cần có một tấm lòng” (Trịnh Công Sơn).
k) - Điểm giống nhau giữa lời dặn của người cha trong bài thơ Dặn con với lời của người mẹ dặn dò En-ri-cô trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả, đều thể hiện tình cảm yêu thương, trắc ẩn, tấm lòng nhân ái dành cho những con người bất hạnh trong cuộc sống; đều thể hiện mong muốn thiết tha gieo hạt mầm nhân ái vào trái tim con trẻ để chúng biết sống yêu thương, biết nâng đỡ những con người thiếu may mắn trong cuộc đời.
- Cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp, nhân văn hơn nếu như mỗi đứa trẻ đều được trưởng thành từ sự giáo dục thường xuyên, cụ thể, nghiêm khắc và trách nhiệm về lòng nhân ái, từ sự làm gương trong mỗi gia đình của những bậc làm cha làm mẹ như vậy.
l) Hiểu mong muốn, tấm lòng của người cha dành cho mình trong những lời dặn dò; tự thấy có lúc mình còn vô tâm trước những mảnh đời, những số phận cần được giúp đỡ;...
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?...
Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Bố cục của bài thơ là gì?...
Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng về mạch cảm xúc trong bài thơ?...
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là gì?....
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Sắc thái nghĩa của từ ngữ là gì?....
Câu 9 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?...
Câu 10 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng nào chỉ ra đúng các từ láy có trong bài thơ?...
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ?...
Câu 4 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng thơ nào không sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá?...
Câu 10 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:...
Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhan đề bài thơ Đường về quê mẹ được đặt theo cách nào?...
Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào chỉ ra đúng cách ngắt nhịp của khổ thơ sau?...
Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Vần trong bài thơ được gieo như thế nào?...
Câu 10 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:...
Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Ghép các từ in đậm ở cột trái với nghĩa phù hợp ở cột phải:...
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác: