Sách bài tập Ngữ Văn 11 Đọc trang 22, 23, 24, 25 | Chân trời sáng tạo

412

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Đọc trang 22, 23, 24, 25  sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Đọc trang 22, 23, 24, 25

A. Câu hỏi củng cố kiến thức, kĩ năng theo sách giáo khoa

Câu 1 trang 22 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tính thuyết phục của lí lẽ trong văn bản nghị luận nằm ở yếu tố:

a. Soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh.

b. Có cơ sở vững chắc từ lí thuyết và thực tiễn.

c. Lập luận một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ cơ sở và kết luận.

d. Cả ba phương án trên.

Trả lời:

Đáp án D

Câu 2 trang 23 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tính thuyết phục của bằng chứng trong văn bản nghị luận không nằm ở yếu tố:

a. Lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, có tính thời sự.

b. Bằng chứng tiêu biểu, xác thực, liên quan đến vấn đề nghị luận.

c. Bằng chứng được kể lại một cách tỉ mỉ, chi tiết.

d. Lựa chọn những chi tiết, sự việc gây ấn tượng, khơi gợi sự đồng cảm.

Trả lời:

Đáp án C

Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trình bày vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.

Trả lời:

Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự được đưa vào văn bản nghị luận giúp người đọc hình dung về luận đề, bằng chứng trong văn bản. Yếu tố thuyết minh cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng cần bàn luận. Yếu tố miêu tả thể hiện các đặc điểm, tính chất nổi bật của con người, con vật, đồ vật, cảnh sinh hoạt,... có liên quan đến vấn đề nghị luận. Yếu tố tự sự thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản. Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận cần đáp ứng mục đích của văn bản là thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.

Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chọn một văn bản nghị luận mà bạn yêu thích và phân tích nét độc đáo của nhan đề văn bản ấy.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận yêu thích: Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới trong Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (tập 1) Chân trời sáng tạo.

- Phân tích nhan đề: Nhan đề giúp ta dễ dàng dự đoán được nội dung chính của văn bản, bởi lẽ, nhan đề của bài đã khái quát được nội dung chính của văn bản. Tiêu đề của văn bản như một lời kêu gọi hành động, thúc đẩy chúng ta nhận ra sức mạnh của giáo dục để thay đổi cuộc sống và tạo ra một thế giới công bằng hơn. Nó nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta đều có trách nhiệm hỗ trợ giáo dục và truyền cảm hứng cho thế hệ tiếp theo để tạo ra sự khác biệt tích cực trong thế giới.

Câu 5 trang 23 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chỉ ra ít nhất một nét tương đồng và một nét khác biệt về nội dung giữa văn bản Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới và Người trẻ và hành trang vào thế kỉ XXI.

Trả lời:

- Nét tương đồng: Hai văn bản đều nói đến những thay đổi và hành trang mà con người cần phải có để chuẩn bị cho tương lai.

- Nét khác biệt: Văn bản Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới đề cập đến vấn đề ở bình diện xã hội, cộng đồng, kêu gọi sự thay đổi ở các quốc gia để đảm bảo quyền bình đẳng, hòa bình và giáo dục cho mọi người, đặc biệt là trẻ em gái và những người yếu thế trong xã hội. Văn bản Người trẻ và hành trang vào thế kỉ XXI đề cập đến vấn đề ở bình diện cá nhân, nhấn mạnh những hành trang cần thiết mà người trẻ phải chuẩn bị để thích nghi với sự bất định trong tương lai.

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

LÒNG TỐT - MÓN QUÀ VÔ GIÁ

Pi-e-rô Phe-ru-chi (Piero Ferrucci)

Bà lão chẳng màng ăn uống gì. Đơn độc trong thế giới này, bà cảm thấy mình như đang bị lãng quên bởi hết thảy mọi người. Phiền muộn chất chứa trong lòng bà tới mức bà không sao nuốt được gì. Mi-li-na (Milina) nhận thấy điều này, dì nói chuyện với bà và bà cũng đáp lời chút ít. Bằng giọng nói yếu ớt, bà lão kể Mi-li-na nghe về những đứa con trai và con gái của bà - những người bận bịu tới mức không săn sóc bà được, cũng chẳng đứa nào màng tới thăm bà. Bà không có bệnh, bà chỉ kiệt sức vì không ăn được gì.

“Cô có muốn ăn một chút kem không?” - Mi-li-na hỏi. Thật là một ý tưởng kì lạ, mời một người sắp lìa đời ăn kem. Vậy nó có tác dụng. Một cách chậm rãi, từng thìa kem một, bà lão trông tươi tắn đôi phần.

Thật đơn giản mà hết sức tài tình: mời ai đó - người không muốn ăn gì - một thứ ngon lành và dễ tiêu hóa, và rồi họ sẽ lấy lại tinh thần. Với cây kem, bà lão đã cảm nhận được sự nồng ấm của tình thân, thứ đã mang sắc hồng hào về lại trên gương mặt bà. Đó không chỉ là đồ ăn, mà quan trọng hơn, là một hành động đơn giản của lòng tốt.

Thế giới ta đang sống tràn đầy bạo lực, chiến tranh, khủng bố và diệt vong. Nhưng rồi cuộc sống vẫn tiếp diễn vì chúng ta đối xử tử tế với nhau. Không tờ báo nào đăng tin về một người mẹ đọc truyện cho con nghe trước khi ngủ, về một người cha chuẩn bị điểm tâm cho con, về một người lắng nghe người khác bằng cả trái tim, về một người bạn làm ta vui. Nhiều người giàu lòng nhân ái nhưng lại không được ai biết đến, bởi lẽ làm những việc ấy chỉ đơn giản đó là việc nên làm.

Nhận được lòng tốt từ người khác là một trải nghiệm tuyệt vời. Hãy thử nghĩ tới lần mà ai đó đối xử tốt với bạn, chẳng hạn một người qua đường chỉ bạn đường tới bến tàu, hay một người lạ lao mình xuống sông để cứu bạn khỏi chết đuối. Những việc ấy tác động thế nào tới bạn? Chắc hẳn là một tác động tích cực, bởi khi ai đó chìa tay giúp đỡ khi ta cần, ta sẽ thấy nhẹ nhõm. Bất cứ ai cũng muốn được lắng nghe, được đối xử bằng tình bằng hữu và một tấm lòng ấm áp, được thấu hiểu, được nâng niu.

Điều tương tự cũng xảy đến với vế còn lại của phương trình này: cho đi lòng tốt cũng tác động tích cực với ta hệt như khi nhận được lòng tốt vậy. Những người giàu lòng nhân ái thường khỏe mạnh và sống lâu hơn; được nhiều người biết tới, làm việc hiệu quả hơn, thành công và hạnh phúc hơn những người khác (đây là điều đã được các nghiên cứu khoa học chứng minh. Nói cách khác, họ hướng tới cuộc sống thú vị và sung túc hơn những người không có phẩm chất này. Họ được trang bị tốt hơn, sẵn sàng đối mặt với tất cả sự bất định đến đáng sợ của cuộc sống.

Những nghiên cứu về lòng tốt giúp ta hiểu được bản thân mình. Nếu như ta sống khỏe hơn khi ta biết quan tâm, cảm thông và cởi mở vì mọi người, thì hẳn ta phải được sinh ra để đối tốt với người khác. Nếu như ta cứ cố chấp tiến lên trong cuộc sống, tích tụ những suy nghĩ thù địch, hay mang sự hằn học trong mình tới hết đời, ta sẽ không ở trong phong độ tốt nhất. Và nếu ta bỏ lơ hay kìm nén những phẩm chất tích cực, ta có thể làm hại chính bản thân và những người xung quanh. Như lời của nhà tâm thần học An-bớt-tô An-bơ-ti (Alberto Alberti), tình yêu không được biểu lộ sẽ trở thành thù ghét, niềm vui không được biểu lộ sẽ trở thành phiền muộn. Vâng, chúng ta được định sẵn để trở thành người có lòng tốt.

(Trích trong Giá trị của sự tử tế, Phạm Quốc Anh dịch, NXB. Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr.25 - 29)

Câu hỏi trong khi đọc:

Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Câu chuyện được kể trong đoạn này có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Câu chuyện được kể trong đoạn này có ý nghĩa như một cách dẫn dắt vào vấn đề muốn lập luận.

Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đã bao giờ bạn nhận được một hành động, cử chỉ tốt đẹp khiến bản thân nhớ mãi chưa?

Trả lời:

Một cử chỉ tốt đẹp khiến bản thân em nhớ mãi là: Một lần đi xe buýt khi còn nhỏ, trên xe rất đông người, một chị gái tầm 19 - 20 tuổi đã đứng dậy nhường ghế cho em.

Câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vẽ sơ đồ tóm tắt luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

Vẽ sơ đồ tóm tắt luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản

Câu 2 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn ấn tượng nhất với lí lẽ, bằng chứng nào trong văn bản? Nhận xét về sự độc đáo của lí lẽ, bằng chứng đó.

Trả lời:

- Lí lẽ ấn tượng nhất trong văn bản là sự kết nối giữa lòng tốt và lợi ích cá nhân. Bằng chứng cho điều này là việc những người giàu lòng nhân ái thường có cuộc sống khỏe mạnh, lâu dài hơn và họ cũng thành công và hạnh phúc hơn những người khác.

=> Sự độc đáo của lí lẽ này là việc nó khẳng định rằng lòng tốt không chỉ có tác động tích cực trong việc giúp đỡ người khác, mà còn mang lại lợi ích cho chính bản thân ta. Điều này phản ánh một quan niệm rằng ý nghĩa của cuộc sống không chỉ nằm trong việc tích lũy tài sản hay thành công cá nhân, mà còn trong việc trở thành một con người biết chia sẻ yêu thương với mọi người xung quanh.

Câu 3 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nhận xét về nhan đề của văn bản.

Trả lời:

Nhan đề văn bản là một nhan đề độc đáo, khơi gợi được tình cảm, cảm xúc của người đọc vì:

- Nhan đề đã bao quát được nội dung chính của văn bản (ý nghĩa, giá trị của lòng tốt).

- Nhan đề giàu hình ảnh (ví lòng tốt với món quà vô giá), tạo sự sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình, gợi tả, khơi gợi được sự đồng cảm nơi người đọc.

Câu 4 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định thái độ, tình cảm của người viết đối với vấn đề được bàn luận trong văn bản.

Trả lời:

Văn bản được viết ra nhằm thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của lòng tốt, từ đó khuyến khích lan toả lòng tốt trong cuộc sống. Tác giả thể hiện thái độ trân trọng những hành động đẹp thể hiện tình người trong cuộc sống, để cao ý nghĩa, vai trò của lòng tốt trong cuộc sống.

Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chỉ ra tác dụng của yếu tố tự sự được sử dụng trong văn bản.

Trả lời:

- Yếu tố tự sự trong văn bản Câu chuyện về bà lão và dì Mi-li-na ở phần đầu văn bản.

- Tác dụng: Tái hiện bằng chứng nhằm làm sáng tỏ luận điểm (lòng tốt giúp mọi người vượt qua đau buồn để có hạnh phúc, do đó, lòng tốt giúp cho thế giới tiếp tục vận hành).

Câu 6 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn có đồng ý với quan điểm Chúng ta được định sẵn để trở thành người có lòng tốt không?

Trả lời:

Em có đồng ý với quan điểm Chúng ta được định sẵn để trở thành người có lòng tốt vì:

- Mỗi con người sinh ra đều vô cùng thuần khiết. Tính cách và thế giới quan hình thành đề do quá trình xã hội tác động. Vì vậy, bản chất mỗi người đều bắt đầu với sự thiện lương, trong sạch. Đó là phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn hướng đến mọi người, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng sẻ chia với người khác. Lòng tốt có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống: Việc chúng ta có lòng tốt yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. Tuy nhiên, cách chúng ta phát triển và thể hiện lòng tốt có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm môi trường, giáo dục và kinh nghiệm cá nhân. Chính vì vậy, chúng ta cần cố gắng xây dựng ý thức để lòng tốt của bản thân không bị mất đi.

Câu 7 trang 25 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong cuộc sống, lòng tốt có thể được thể hiện bằng những cách thức nào? Hãy tìm một vài ví dụ trong thực tế cuộc sống để chứng minh cho ý kiến của bạn.

Trả lời:

- Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác. Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ; luôn nhường nhịn, hy sinh; không bao giờ tranh giành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, cũng không nghĩ xấu, nói xấu cho ai.

- Biểu hiện của lòng tốt:

+ Dắt người già qua đường, nhặt được của rơi trả người đánh mất; cứu người bị nạn, mở lòng từ bi và làm việc thiện.

+ Lòng tốt không mua được bằng tiền; lòng tốt cho đi mà không vơi, không mất. Vì thế, lòng tốt là tài sản tinh thần vô giá. Tuy nhiên, cái ác vẫn còn tồn tại trong cuộc sống do tham lam, đố kị, vì bổng lộc, quyền hành, thậm chí vì những thứ hão huyền, vô nghĩa đôi khi người ta vẫn ứng xử với nhau thật tàn nhẫn: vu oan, trù dập, gạt lừa,...

 

Đánh giá

0

0 đánh giá