Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp lớp 12.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 103 SGK Địa lí 12: Nhờ các điều kiện thuận lợi nào mà đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta?
Trả lời:
Các điều kiện thuận lợi để đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta:
+ Bờ biển dài (hơn 700 km) có nhiều cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn. Đặc biệt vùng có hơn 179,000 ha diện tích rừng ngập mặn, tạo môi trường nuôi trồng thủy sản (tôm cá) hết sức thuận lợi.
+ Nội địa có nhiều mặt nước cửa sông rạch, ao, hồ thích hợp để nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Trả lời:
Ví dụ chứng minh ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp:
- Ý nghĩa kinh tế của rừng:
+ Rừng cung cấp các loại gỗ quý và lâm sản quý (gỗ lim, sưa…) để xuất khẩu, làm vật dụng nội thất nhà cửa…
+ Trong rừng có nhiều cây thuốc quý.
+ Phát triển du lịch sinh thái, khu du lịch tham quan... (các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển).
- Ý nghĩa sinh thái của rừng:
+ Rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm.
+ Điều hòa khí hậu giúp cân bằng sinh thái, rừng được ví như "lá phổi xanh" của Trái Đất.
+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, bảo vệ nguồn nước ngầm.
+ Hạn chế các thiên tai như lũ lụt, xói mòn, sạt lở đất, đặc biệt trong điều kiện nước ta ¾ là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đất đai dễ xói mòn (vùng núi trung du Bắc Bộ, vùng vúi phía Tây Nghệ An).
- Vai trò của ngành lâm nghiệp
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản mang lại giá trị kinh tế.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng.
Trả lời:
Tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhiều và đã được phục hồi một phần:
- Giai đoạn 1943 – 1983:
+ Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh (từ 14,3 triệu ha xuống 7,2 triệu ha và 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha).
+ Tương ứng, độ che phủ rừng cũng giảm mạnh ( từ 43% xuống còn 22%).
- Giai đoạn 1983 – 2005: tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ được phục hồi và tăng lên khá nhanh.
+ Tổng diện tích rừng tăng nhanh từ 7,2 triệu ha lên 12,7 triệu ha.
+ Diện tích rừng tự nhiên tăng từ 6,8 triệu ha lên 10,2 triệu ha.
+ Diện tích rừng trồng năm 2005 đạt 2,5 triệu ha).
+ Độ che phủ được hồi phục và đạt mức 38%.
=> Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta:
- Do hậu quả chiến tranh.
- Nạn lâm tặc, khai thác rừng bừa bãi.
- Cháy rừng.
- Mở rộng diện tích đất canh tác, nạn du canh du cư của đồng bào dân tộc ít người.
- Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình cơ bản, phát triển thủy điện...
Câu hỏi và bài tập (trang 105 SGK Địa lí 12)
Bài 1 trang 105 SGK Địa Lí 12: Lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản ở nước ta theo mẫu?
Trả lời:
Hoạt động khai thác thủy sản
Điều kiện |
Thuận lợi |
Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt |
- Nước ta có vùng biển rộng lớn 1 triệu km2 mang lại nguồn lợi hải sản phong phú. - Hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, 1647 loài giáp xác và nhiều loại đặc sản khác. - Có 4 ngư trường lớn - Nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng vịnh… - Nhiều sông suối, ao hồ nước ngọt. |
- Bão nhiệt đới. - Lũ lụt, ngập úng. - Môi trường một số nơi đang bị suy thoái, nguồn lợi hải sản gần bờ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động |
- Lao động dồi dào, có kinh nghiệm. |
- Trình độ dân trí vùng biển còn thấp so với mặt bằng chung. |
Cơ sở vật chất, kĩ thuật |
- Cơ sở vật chất kí thuật, tàu thuyền, ngư cụ ngày càng tốt hơn. - Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển. |
- Tàu thuyền phần đa vẫn còn thô sơ, lạc hậu, hệ thống cảng cả chưa đáp ứng được yêu cầu. - Công nghiệp chế biến chưa phát huy hết hiệu quả chất lượng sản phẩm. |
Đường lối chính sách |
- Cho vay vốn, đầu tư tàu thuyền khuyến khích đánh bắt xa bờ. |
|
Thị trường |
- Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. |
- Cạnh tranh lớn với các nước khu vực Bắc Mỹ, châu Âu. |
Hoạt động nuôi trồng thủy sản:
Điều kiện |
Thuận lợi |
Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt |
- Nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng vịnh…là điều kiện để nuôi trồng thủy sản. - Nhiều sông suối, ao hồ nước ngọt. |
- Bão nhiệt đới. - Lũ lụt, ngập úng. - Môi trường ven biển một số nơi đang bị suy thoái. |
Dân cư và nguồn lao động |
- Lao động dồi dào, có kinh nghiệm. |
- Trình độ dân trí vùng biển còn thấp so với mặt bằng chung. |
Cơ sở vật chất, kĩ thuật |
- Cơ sở vật chất kí thuật về giống, thức ăn, kĩ thuật đang được đầu tư nâng cao chất lượng. - Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển. |
. - Công nghiệp chế biến chưa phát huy hết hiệu quả chất lượng sản phẩm. |
Đường lối chính sách |
- Cho vay vốn, tăng cường tập huấn đào tạo về các kĩ thuật nuôi… |
|
Thị trường |
- Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. |
- Cạnh tranh lớn với các nước khu vực Bắc Mỹ, châu Âu. |
Trả lời:
So với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có ngành nuôi tôm, nuôi cá phát triển và thuận lợi hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm, nuôi cá lớn hơn Đồng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng.
- Người dân đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống nuôi tôm, cá hàng hóa.
- Các dịch vụ nuôi tôm, cá ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng khắp.
- Sản lượng tôm, cá nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đều cao hơn Đồng bằng sông Hồng: Năm 2005, so với Đồng bằng sông Hồng, sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long gấp 32,1 lần và sản lượng cá nuôi gấp 3,9 lần.
Trả lời:
Hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
- Sự phát triển trồng rừng:
+ Diện tích rừng trồng hiện nay là 2,5 triệu ha, mỗi năm có khoảng 200 nghìn ha rừng được trồng mới.
(chủ yếu rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa..., rừng phòng hộ.
+ Hằng năm, cả nước trồng khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung.
+ Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng không cao. Phần lớn rừng trổng nhằm mục đích kinh tế, sản xuất cầy lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ. Từ năm 1983 đến 2006, tỉ lệ diện tích rừng trồng đã tăng được 2,1 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng bị phá không phải là nhỏ.
+ Khó khăn: do mùa khô diễn ra sâu sắc, đặc biệt ở Tây Nguyên nên rừng bị cháy nhiều, vẫn còn nạn chặt phá rừng bừa bãi.
- Các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác và tăng cường trồng và bảo vệ rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng).
+ Thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho rừng hộ gia đình quản lí.
+ Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi, xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp, giúp đồng bào các dân tộc ít người nắm kĩ thuật và phương thức canh tác để đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ rừng trong nhân dân.
Lý thuyết Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
I. Ngành thủy sản
a. Điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản
* Điều kiện tự nhiên:
- Thuận lợi:
+ Đường bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
+ Nguồn lợi hải sản rất phong phú.
+ Có nhiều ngư trường (4 ngư trường trọng điểm): Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh, Hoàng Sa - Trường Sa.
+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn; nhiều sông, suối, kênh, rạch…;
+ Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển.
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phương tiện ngày càng phát triển, thị trường mở rộng…
- Khó khăn: Thiên tai, bão lũ, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra, thiếu vốn đầu tư, chất lượng chế biến còn hạn chế…
b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
* Tình hình chung:
- Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao.
* Khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác liên tục tăng.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau (4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước).
Bảng 24.1. Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản qua một số năm
* Nuôi trồng thủy sản:
- Nuôi tôm:
+ Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, ...) và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%).
- Nuôi cá nước ngọt:
+ Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (nổi bật là An Giang)
+ Tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 179 triệu tấn.
Bảng 24.2. Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng
II. Lâm nghiệp
a. Lâm nghiệp nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái
* Kinh tế:
- Tạo nguồn sống cho đồng bào dân tộc ít người.
- Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.
- Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành CN.
- Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
* Sinh thái:
- Chống xói mòn đất.
- Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm.
- Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nguồn nước.
b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều (Giảm tải)
- Diện tích rừng của nước ta đã bị suy giảm nhiều. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39,0%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.
- Có 3 loại rừng:
+ Rừng phòng hộ
+ Rừng đặc dụng
+ Rừng sản xuất
c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.
* Trồng rừng:
- Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ.
- Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.
* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
- Mỗi năm khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.
- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
- Công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).
- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.
Sơ đồ tư duy vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp