Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8 (Chân trời sáng tạo 2024): Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

6 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10.

Địa lí lớp 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

Video giải Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

I. KHÁI NIỆM

- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước tiên là Mặt Trời.

- Cấu trúc nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao khí quyển. Tập trung một nửa từ mặt đất đến độ cao khoảng 5 km.

- Thành phần không khí trong khí quyển: nitơ (78%), oxi (21%), cacbonic, hơi nước và các khí khác (1%).

- Khí quyển có vai trò quan trọng đối với sự hình thành, phát triển và bảo vệ sự sống của Trái Đất.

Lý thuyết Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

- Sự phân bố nhiệt độ trung bình chịu ảnh hưởng của Vũ trụ và Mặt Trời.

- Phân bố phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình,...

1. Phân bố theo vĩ độ

- Nguyên nhân: do Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.

- Biểu hiện: càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.

2. Phân bố theo lục địa và đại dương

- Nguyên nhân: do lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại.

- Biểu hiện: nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Ở những khu vực gần đại dương, nơi có dòng biển nóng hoặc dòng biển lạnh đi qua nhiệt độ không khí cũng có sự chênh lệch.

3. Phân bố theo địa hình

- Nguyên nhân do càng lên cao không khí càng loãng, không hấp thụ và giữ được nhiều nhiệt.

- Biểu hiện: ở tầng đối lưu nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, cứ lên cao 100m giảm 0,6oC.

- Phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi: sườn có độ dốc lớn, góc nhập xạ nhỏ nhận được lượng nhiệt ít hơn và ngược lại, sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời.

Lý thuyết Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

Câu 1. Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất ở

A. bán cầu Tây.

B. bán cầu Đông.

C. lục địa.

D. đại dương.

Đáp án: C

Giải thích: Do sự hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt của đất nhanh hơn nước nên đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Đất hấp thu nhiệt nhanh hơn nhưng tỏa nhiệt cũng nhanh hơn. Nước hấp thụ nhiệt chậm hơn nhưng tỏa nhiệt cũng chậm hơn -> Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất ở lục địa.

Câu 2. Dải hội tụ nhiệt đới được tạo thành ở khu vực

A. cực.

B. ôn đới.

C. chí tuyến.

D. xích đạo.

Đáp án: D

Giải thích: Dải hội tụ nhiệt đới được tạo thành ở khu vực xích đạo do sự tiếp xúc của khối khí chí tuyến và khối khí xích đạo.

Câu 3. Không khí ở tầng đối lưu bị đốt nóng chủ yếu do nhiệt của

A. lớp man ti trên.

B. lớp vỏ Trái Đất.

C. bức xạ mặt trời.

D. bức xạ mặt đất.

Đáp án: D

Giải thích: Không khí ở tầng đối lưu bị đốt nóng chủ yếu do nhiệt của bức xạ mặt đất.

Câu 4. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở

A. bán cầu Tây.

B. đại dương.

C. bán cầu Đông.

D. lục địa.

Đáp án: D

Giải thích: Do sự hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt của đất nhanh hơn nước nên đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Đất hấp thu nhiệt nhanh hơn nhưng tỏa nhiệt cũng nhanh hơn. Nước hấp thụ nhiệt chậm hơn nhưng tỏa nhiệt cũng chậm hơn -> Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất ở lục địa.

Câu 5. Nhiệt độ không khí không thay đổi theo

A. độ cao địa hình.

B. hướng dãy núi.

C. độ dốc địa hình.

D. hướng sườn núi.

Đáp án: B

Giải thích: Độ cao, độ dốc, hường sườn núi và hình thái địa hình đều có tác động đến sự thay đổi của nhiệt độ. Càng lên cao, không khí càng loãng, bức xạ nhiệt của mặt đất càng mạnh nên nhiệt độ càng giảm.

Câu 6. Từ xích đạo về cực có

A. góc chiếu của tia bức xạ mặt trời tăng, nhiệt độ hạ thấp.

B. nhiệt độ hạ thấp, biên độ nhiệt độ trung bình năm giảm.

C. biên độ nhiệt độ năm tăng, nhiệt độ trung bình năm tăng.

D. nhiệt độ trung bình năm giảm, biên độ nhiệt độ năm tăng.

Đáp án: D

Giải thích: Từ xích đạo về cực có nhiệt độ trung bình năm giảm, biên độ nhiệt độ năm tăng do ảnh hưởng của độ lớn góc nhập xạ, thời gian chiếu sáng và tính chất mặt đệm (lục địa hay đại dương).

Câu 7. Khối khí nào sau đây không phân biệt thành kiểu lục địa và kiểu hải dương?

A. Xích đạo.

B. Ôn đới.

C. Chí tuyến.

D. Cực.

Đáp án: A

Giải thích: Ở khu vực Xích đạo nóng ẩm quanh năm nên khối khí Xích đạo không phân biệt thành kiểu lục địa và kiểu hải dương.

Câu 8. Phát biểu nào sau đây không đúng với sự phân bố nhiệt độ không khí theo địa hình?

A. Nhiệt độ sườn dốc cao hơn sườn thoải.

B. Nhiệt độ thay đổi theo các hướng sườn.

C. Càng lên cao, biên độ nhiệt độ càng lớn.

D. Càng lên cao hơn, nhiệt độ càng giảm.

Đáp án: C

Giải thích: Độ cao, độ dốc, hường sườn núi và hình thái địa hình đều có tác động đến sự thay đổi của nhiệt độ. Càng lên cao, không khí càng loãng, bức xạ nhiệt của mặt đất càng mạnh nên nhiệt độ càng giảm. Lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,60C. Sườn phơi nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng. Địa hình cao, thoáng gió có biên độ nhiệt độ ngày đêm nhỏ hơn so với địa hình thấp trũng, khuất gió.

Câu 9. Frông là mặt ngăn cách giữa hai

A. khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.

B. khu vực cao áp khác biệt nhau về trị số áp.

C. dòng biển nóng và lạnh ngược hướng nhau.

D. tầng khí quyển khác biệt nhau về tính chất.

Đáp án: A

Giải thích: Frông là bề mặt tiếp xúc giữa hai khối khí có nguồn gốc khác nhau và khác biệt về tính chất vật lí. Trên mỗi bán cầu có hai frông căn bản: frông địa cực (FA), frông ôn đới (FP). Giữa khối khí chí tuyến và khối khí xích đạo khi tiếp xúc với nhau không tạo ra frông thường xuyên và liên tục mà chỉ tạo thành dải hội tụ nhiệt đới do chúng đều nóng và thường xuyên có cùng một chế độ gió.

Câu 10. Nguồn bức xạ từ Mặt Trời đến Trái Đất phân bố lớn nhất ở

A. bề mặt Trái Đất hấp thụ.

B. phản hồi của băng tuyết.

C. các tầng khí quyển hấp thụ.

D. phản hồi vào không gian.

Đáp án: A

Giải thích: Nguồn bức xạ từ Mặt Trời đến Trái Đất phân bố lớn nhất ở bề mặt Trái Đất hấp thụ.

Câu 11. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở

A. xích đạo.

B. chí tuyến.

C. cực.

D. vòng cực.

Đáp án: B

Giải thích: Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở chí tuyến, thấp nhất ở vùng cực.

Câu 12. Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là năng lượng của

A. thạch quyển.

B. lớp manti trên.

C. lớp vỏ lục địa.

D. bức xạ mặt trời.

Đáp án: D

Giải thích: Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là năng lượng của bức xạ mặt trời.

Câu 13. Frông địa cực (FA) là mặt ngăn cách giữa hai khối khí

A. ôn đới và cực.

B. xích đạo và chí tuyến.

C. cực và xích đạo.

D. chí tuyến và ôn đới.

Đáp án: A

Giải thích: Frông địa cực (FA) là mặt ngăn cách giữa hai khối khí ôn đới và cực.

Câu 14. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm vì

A. không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh.

B. bức xạ mặt đất càng mạnh, mật độ khí càng đậm.

C. bức xạ mặt đất càng yếu, không khí càng loãng.

D. mật độ khí càng đậm, bức xạ mặt đất càng yếu.

Đáp án: A

Giải thích: Càng lên cao, không khí càng loãng, bức xạ nhiệt của mặt đất càng mạnh nên nhiệt độ càng giảm. Lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,60C. Sườn phơi nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng.

Câu 15. Nhân tố nào sau đây không có tác động nhiều đến sự phân bố nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất?

A. Tính chất mặt đệm.

B. Độ lớn góc nhập xạ.

C. Độ che phủ thực vật.

D. Thời gian chiếu sáng.

Đáp án: C

Giải thích: Các nhân hân tố có tác động nhiều đến sự phân bố nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất là độ lớn góc nhập xạ, thời gian chiếu sáng và tính chất mặt đệm (lục địa hay đại dương)

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Mưa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 12: Thủy quyển, nước trên lục địa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 13: Nước biển và đại dương

Đánh giá

0

0 đánh giá