Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo 2024): Khí áp và gió

7.3 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 10 Bài 9: Khí áp và gió sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10.

Địa lí lớp 10 Bài 9: Khí áp và gió

Video giải Địa lí 10  Bài 9: Khí áp và gió - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió

I. KHÍ ÁP

- Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. Khí áp cao nhất là ở Xi-bia (1084 mb), khí áp thấp nhất tại mắt bão ở Thái Bình Dương(870 mb).

1. Sự hình thành các đai khí áp

- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo tạo thành từng khu vực riêng biệt từ Xích đạo về hai cực.

- Nguyên nhân: do nhiệt lực và động lực.

+ Nhiệt lực: Nhiệt độ cao, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp (Xích  đạo). Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng nên Trái Đất tồn tại các đai áp cao (Vùng cực Bắc và Nam).

+ Động lực: Không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng (đai áp cao cận chí tuyến). Không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm (đai áp thấp ôn đới).

Lý thuyết Bài 9: Khí áp và gió - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

- Do độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.

- Do nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ nên khí áp giảm và khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó không khí co lại, sức nén của không khí tăng. Trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đông có áp cao.

- Do thành phần không khí: không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.

II. GIÓ

Khái niệm: là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp, được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.

1. Các loại gió chính trên Trái Đất

a. Gió Đông cực

- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.

- Hướng gió: hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam (ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít)

- Tính chất: lạnh và khô, gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.

b. Gió Tây ôn đới

- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.

- Hướng gió: hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.

- Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.

c. Gió Mậu dịch (Tín phong)

- Thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo

- Hướng gió:đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam

- Tính chất của gió là khô.

Lý thuyết Bài 9: Khí áp và gió - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

d. Gió mùa

- Thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

- Hướng gió: 2 mùa trong năm ngược chiều nhau, phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới

- Tính chất: gió mùa mùa hạ ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông lạnh và khô.

Lý thuyết Bài 9: Khí áp và gió - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Các loại gió địa phương

 a. Gió biển, gió đất

- Hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày – đêm.

- Nguyên nhân: Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày – đêm.

b. Gió phơn

- Khái niệm: là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống.

- Nguyên nhân: gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí dâng lên cao (lên 100m giảm 0,6oC), hơi nước ngưng kết gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí đi xuống( xuống 100m tăng 1oC)

- Thời gian hoạt động: từng đợt, từ vài giờ đến vài ngày

Lý thuyết Bài 9: Khí áp và gió - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

c. Gió thung lũng, gió núi

- Ở vùng đồi núi: ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống

- Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng.

- Tính chất: tốc độ gió mạnh (10 m/s hoặc lớn hơn), gió thung lũng oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.

B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió

Câu 1. Gió nào sau đây thường gây nhiều mưa cho khu vực Đông Nam Á?

A. Tín phong bán cầu Nam.

B. Tín phong bán cầu Bắc.

C. Gió tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương.

D. Gió Đông Bắc từ phương Bắc đến.

Đáp án: A

Giải thích: Gió Tín phong bán cầu Nam sau khi vượt qua xích đạo trở thành gió Tây Nam (do tác động của lực Coriolit) do di chuyển trên quãng đường dài, mang theo lượng hơi ẩm lớn nên thường gây nhiều mưa cho khu vực Đông Nam

Câu 2. Ở Bắc bán cầu, gió Tây ôn đới thổi quanh năm theo hướng

A. tây bắc.

B. đông bắc.

C. đông nam.

D. tây nam.

Đáp án: D

Giải thích: Gió Tây ôn đới là gió thổi quanh năm từ đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp ôn đới theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc, hướng tây bắc ở bán cầu Nam và thường có độ ẩm cao, gây mưa.

Câu 3. Vành đai áp nào sau đây chung cho cả hai bán cầu Bắc và Nam?

A. Cực.

B. Chí tuyến.

C. Xích đạo.

D. Ôn đới.

Đáp án: C

Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo -> Vành đai áp thấp xích đạo chung cho cả hai bán cầu Bắc và Nam

Câu 4. Gió Đông cực thổi từ áp cao

A. chí tuyến về ôn đới.

B. chí tuyến về xích đạo.

C. cực về xích đạo.

D. cực về ôn đới.

Đáp án: D

Giải thích: Gió Đông cực là gió thổi từ vùng áp cao cực về áp thấp ôn đới theo hướng đông bắc bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam, rất lạnh và khô.

Câu 5. Đặc điểm của gió mùa là

A. hướng gió thay đổi theo mùa.

B. tính chất không đổi theo mùa.

C. nhiệt độ các mùa giống nhau.

D. độ ẩm các mùa tương tự nhau.

Đáp án: A

Giải thích: Gió mùa là gió thổi theo mùa, hướng (Mùa đông thổi từ lục địa ra đại dương; mùa hạ thổi từ đại dương vào đất liền) và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.

Câu 6. Các vành đai áp nào sau đây được hình thành do nhiệt lực?

A. Cực, xích đạo.

B. Ôn đới, chí tuyến.

C. Xích đạo, chí tuyến.

D. Chí tuyến, cực.

Đáp án: A

Giải thích: Ở vùng Xích đạo, do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, hình thành đại áp thấp xích đạo (nguyên nhân nhiệt lực). Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao chí tuyến (nguyên nhân động lực). Ở vùng Bắc Cực và Nam Cực, do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực (nguyên nhân nhiệt lực). Từ các đại áp cao ở chí tuyến và ở vùng cực, không khí di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành các đại áp thấp ôn đới (nguyên nhân động lực).

Câu 7. Loại gió nào sau đây không phải là gió thường xuyên?

A. Gió Đông cực.

B. Gió Mậu dịch.

C. Gió mùa.

D. Gió Tây ôn đới.

Đáp án: C

Giải thích: Các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất là: gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực. Còn gió mùa thổi theo mùa, nơi có gió mùa điển hình là Nam Á và Đông Nam Á.

Câu 8. Về mùa đông, gió Đông Bắc thổi từ các cao áp phương Bắc về phía nam có tính chất

A. nóng, ẩm.

B. lạnh, khô.

C. nóng, khô.

D. lạnh, ẩm.

Đáp án: B

Giải thích: Về mùa đông, gió Đông Bắc thổi từ các cao áp phương Bắc về phía nam có tính chất lạnh, khô. Gió Đông Bắc gây nên mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta.

Câu 9. Vào mùa hạ, trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á) hút gió

A. tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương và Tín phong bán cầu Bắc.

B. Mậu dịch từ bán cầu Nam và tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương.

C. từ Bắc Ấn Độ Dương và Đông Bắc từ cao áp phương Bắc.

D. Mậu dịch từ bán cầu Nam và Đông Bắc từ cao áp phương Bắc.

Đáp án: B

Giải thích: Vào mùa hạ, trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á) hút gió Mậu dịch từ bán cầu Nam và tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương. Gió Mậu dịch đi qua biển mang nhiều ẩm, gây mưa lớn cho vùng phía Nam dãy Hi-ma-lay-a,…

Câu 10. Các vành đai nào sau đây là áp cao?

A. Chí tuyến, ôn đới.

B. Ôn đới, cực.

C. Xích đạo, chí tuyến.

D. Cực, chí tuyến.

Đáp án: D

Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.

Câu 11. Khu vực nào sau đây không có gió mùa hoạt động?

A. Đông Nam Á.

B. Đông Phi.

C. Tây Phi.

D. Nam Á.

Đáp án: C

Giải thích: Gió mùa là gió thổi theo mùa, hướng (Mùa đông thổi từ lục địa ra đại dương; mùa hạ thổi từ đại dương vào đất liền) và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau. Gió mùa phân bố chủ yếu ở đới nóng như: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,…

Câu 12. Các vành đai nào sau đây là áp thấp?

A. Chí tuyến, ôn đới.

B. Xích đạo, chí tuyến.

C. Ôn đới, xích đạo.

D. Cực, chí tuyến.

Đáp án: C

Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.

Câu 13. Trị số khí áp tỉ lệ

A. thuận với độ ẩm tuyệt đối.

B. nghịch với độ cao cột khí.

C. nghịch với tỉ trọng không khí.

D. thuận với nhiệt độ không khí.

Đáp án: A

Giải thích: Trị số khí áp tỉ lệ thuận với độ ẩm tuyệt đối.

Câu 14. Nguyên nhân sinh ra gió là

A. frông và dải hội tụ.

B. áp cao và áp thấp.

C. lục địa và đại dương.

D. hai sườn của dãy núi.

Đáp án: B

Giải thích: Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh lệch áp suất không khí giữa nơi áp cao và nơi áp thấp, không khí bị dồn từ nơi áp cao về áp thấp tạo ra gió.

Câu 15. Gió Tây ôn đới thổi từ áp cao

A. chí tuyến về ôn đới.

B. chí tuyến về xích đạo.

C. cực về ôn đới.

D. cực về xích đạo.

Đáp án: A

Giải thích: Gió Tây ôn đới là gió thổi quanh năm từ đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp ôn đới theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc, hướng tây bắc ở bán cầu Nam và thường có độ ẩm cao, gây mưa.

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Mưa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 12: Thủy quyển, nước trên lục địa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 13: Nước biển và đại dương

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 14: Đất

 

Đánh giá

0

0 đánh giá