Vở thực hành KHTN 8 Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người | Kết nối tri thức

878

Với giải Vở thực hành Khoa học tự nhiên 8 Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VTH Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:

Giải VTH Khoa học tự nhiên 8 Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người

Bài 36.1 trang 49 Vở thực hành KHTN 8Quan sát Hình 36.1 SGK KHTN 8, mô tả các thành phần môi trường trong của cơ thể.

Lời giải:

Các thành phần môi trường trong của cơ thể gồm: máu, nước mô và bạch huyết.

Bài 36.2 trang 49 Vở thực hành KHTN 8Cân bằng môi trường trong cơ thể là gì và có vai trò như thế nào đối với cơ thể?

Lời giải:

- Cân bằng môi trường trong của cơ thể là sự duy trì ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống của cơ thể diễn ra bình thường.

- Vai trò của cân bằng môi trường trong của cơ thể: Nếu môi trường trong của cơ thể không được duy trì ổn định (mất cân bằng) sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, cơ quan và cơ thể.

Bài 36.3 trang 49 Vở thực hành KHTN 8Sau khi ăn quá mặn, chúng ta thường có cảm giác khát. Việc uống nhiều nước sau khi ăn quá mặn có ý nghĩa gì đối với cơ thể?

Lời giải:

Ý nghĩa của việc uống nhiều nước sau khi ăn quá mặn đối với cơ thể: Khi ăn quá mặn, nồng độ sodium chloride trong máu tăng cao. Việc uống nhiều nước lúc này sẽ giúp tăng lượng nước trong máu để hạ thấp nồng độ sodium chloride trong máu, đồng thời, uống nhiều nước sẽ kích thích việc bài tiết sodium chloride dư thừa thông qua nước tiểu và mồ hôi. Kết quả, nồng độ sodium chloride trong máu sẽ được đưa về mức bình thường.

Bài 36.4 trang 50 Vở thực hành KHTN 8Đọc kết quả xét nghiệm nồng độ glucose và uric acid trong máu của một bệnh nhân nam trong Bảng 36.1 SGK KHTN 8. Nhận xét về kết quả xét nghiệm, dự đoán các nguy cơ về sức khoẻ của bệnh (nếu có) và đưa ra lời khuyên phù hợp.

Lời giải:

- Kết quả xét nghiệm của bệnh nhân này cho thấy:

+ Chỉ số glucose trong máu là 9,8 mmol/L, cao hơn nhiều so với mức bình thường → Dự đoán: Bệnh nhân này đã mắc bệnh tiểu đường nếu mẫu máu được lấy xét nghiệm vào lúc bệnh nhân chưa ăn trong vòng 8 giờ trở lên.

+ Chỉ số uric acid trong máu là 171 µmol/L, thấp hơn so với mức bình thường → Dự đoán: Bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh rối loạn chức năng gan, thận.

- Lời khuyên: Bệnh nhân nên giảm thức ăn chứa đường trong khẩu phần ăn (giảm tinh bột, bánh kẹo,…), tăng cường ăn rau xanh, các loại quả ít ngọt, tập thể dục thường xuyên giúp nâng cao sự lưu thông máu nhằm ổn định môi trường trong của cơ thể. Đồng thời, cần tiến hành điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Bài 36.5 trang 50 Vở thực hành KHTN 8Vì sao máu, nước mô và dịch bạch huyết được coi là môi trường trong của cơ thể? Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể khi môi trường trong cơ thể không được duy trì ổn định? Cho ví dụ minh hoạ.

Lời giải:

- Máu, nước mô và dịch bạch huyết được coi là môi trường trong của cơ thể vì nhờ các thành phần này mà tế bào và môi trường ngoài thường xuyên liên hệ với nhau thông qua quá trình trao đổi chất.

- Khi môi trường trong bị mất cân bằng sẽ gây nên sự rối loạn trong hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên bệnh, thậm chí gây ra tử vong. Ví dụ: Nếu hàm lượng glucose trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh đái tháo đường; nếu hàm lượng uric acid trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh gout.

Bài 36.6 trang 50 Vở thực hành KHTN 8Trong lần khám sức khoẻ định kì đầu năm học, một bạn nam nhận được kết quả xét nghiệm một số chỉ số sinh hoá máu, trong đó có 2 chỉ số phản ánh tình trạng mỡ máu như sau:

Tên xét nghiệm

Kết quả

Chỉ số bình thường

Đơn vị

Định lượng cholesterol (máu)

6,07

3,11 – 5,18

mmol/l

Định lượng trigryceride (máu)

2,3

0,23 – 2,03

mmol/l

Em hãy đóng vai bác sĩ, đánh giá về tình trạng mỡ máu của bạn nam trên, nêu những nguy cơ có thể gặp phải và đưa ra lời khuyên cho bạn (nếu cần).

Lời giải:

- Cả 2 chỉ số xét nghiệm đều vượt quá ngưỡng chỉ số bình thường cho thấy bạn nam trên đã bị mỡ máu cao.

- Nguy cơ gặp phải: Tình trạng mỡ máu cao trong thời gian dài và không được điều trị là nguyên nhân của nhiều căn bệnh nguy hiểm như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, gan nhiễm mỡ, viêm tuỵ cấp,…

- Lời khuyên: Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh (giảm muối, giảm mỡ động vật, ăn các chất béo lành mạnh như dầu đậu nành, dầu oliu,…), giữ cân nặng hợp lí, tập thể dục thường xuyên, bỏ thuốc lá,…

Bài 36.7 trang 50 Vở thực hành KHTN 8Bệnh tiểu đường là tình trạng nồng độ glucose trong máu luôn cao hơn mức bình thường và xuất hiện glucose trong nước tiểu. Tiểu đường gây ra những hậu quả nghiêm trọng như suy thận, hoại tử chi, mù loà, nhồi máu cơ tim,... Tiểu đường type 2 chiếm 90% số bệnh nhân mắc bệnh và thường gặp ở những người thừa cân, béo phì, ít vận động. Theo em, cần làm gì để giảm nguy cơ mắc tiểu đường type 2?

Lời giải:

Một số biện pháp giảm nguy cơ mắc tiểu đường type 2: Cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp: hạn chế chất bột đường, chất béo; tăng cường ăn các loại rau quả tốt cho sức khỏe;… luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; kiểm soát cân nặng của cơ thể, tránh tình trạng thừa cân, béo phì; không hoặc hạn chế tối đa việc sử dụng các loại chất kích thích như thuốc lá, rượu bia,…; thường xuyên kiểm tra lượng đường máu.

Đánh giá

0

0 đánh giá