Giải SGK Địa Lí 10 Bài 14 (Chân trời sáng tạo): Đất

6 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 14: Đất sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 14 từ đó học tốt môn Địa 10.

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 14: Đất

Video giải Địa lí 10 Bài 14: Đất - Chân trời sáng tạo

1. Đất và lớp vỏ phong hoá

Giải Địa lí 10 trang 61

Câu hỏi trang 61 Địa Lí 10: Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày khái niệm về đất.

- Phân biệt đất và vỏ phong hóa.

Địa Lí 10 Bài 14: Đất | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 14.1 và đọc thông tin mục I (Đất và vỏ phong hóa).

Trả lời:

- Khái niệm: Đất là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi độ phì.

- Phân biệt đất và vỏ phong hóa:

+ Đất: tạo thành do quá trình phong hóa các loại đá; gồm 2 tầng trên cùng của vỏ phong hóa (tầng đất mặt và tầng tích tụ).

+ Vỏ phong hóa: tạo thành bởi sự phong hóa đá gốc; gồm cả tầng đất (trong đó có tầng đất mặt, tầng tích tụ) và tầng đá mẹ.

2. Các nhân tố hình thành đất

Giải Địa lí 10 trang 62

Câu hỏi trang 62 Địa Lí 10: Dựa vào hình 14.2 và thông tin trong bài, hãy:

- Kể tên các nhân tố hình thành đất.

- Trình bày vai trò của các nhân tố hình thành đất.

Địa Lí 10 Bài 14: Đất | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 14.2 và đọc thông tin trong mục II (Các nhân tố hình thành đất).

Trả lời:

- Các nhân tố hình thành đất: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật, thời gian và con người.

- Vai trò của các nhân tố hình thành đất:

Đá mẹ

Những loại đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất có sự khác nhau về thành phần khoáng vật, cấu trúc, tính chất lí hóa và cả màu sắc.

Ví dụ:

Đất hình thành trên đá cát có mùa vàng nhạt; trong khi đó, đất hình thành trên đá badan có màu nâu tím (Hình 14.2).

Địa hình (độ cao, độ dốc và hướng địa hình)

- Độ cao: càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, quá trình phong hóa diễn ra chậm => quá trình hình thành đất yếu.

- Độ dốc: ảnh hưởng đến tốc độ xói mòn đất => những nơi bằng phẳng tầng đất dày hơn nơi địa hình dốc.

- Hướng sườn núi khác nhau nhận được lượng nhiệt ẩm không giống nhau => đất ở các sườn núi nhiều điểm khác biệt.

Khí hậu

- Nhiệt độ, lượng mưa và các chất khí phá hủy đá gốc thành các sản phẩm phong hóa.

- Nhiệt độ, độ ẩm,… ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất: nơi có nhiệt ẩm cao, quá trình hình thành đất diễn ra mạnh => lớp vỏ phong hóa dày; nơi nhiệt ẩm không thuận lợi => lớp vỏ phong hóa mỏng.

- Khí hậu còn ảnh hưởng đến đất qua sinh vật: các đới khí hậu khác nhau có sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật không giống nhau => thành phần hữu cơ của đất khác nhau.

Sinh vật

Vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và bảo vệ đất:

- Thực vật cung cấp chất hữu cơ.

- Vi sinh vật phân giải xác hữu cơ và tổng hợp mùn.

- Động vật trong đất giúp đất tơi xốp, góp phần tạo cấu trúc đất.

- Sinh vật còn chống xói mòn và giữ ẩm cho đất.

Thời gian

Thời gian dài/ngắn ảnh hưởng rất lớn đến mức độ biến đổi lí học, hóa học và sinh học trong đất.

Con người

Có thể làm tăng độ phì hoặc làm đất thoái hóa, bặc màu thông qua các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.

Luyện tập và Vận dụng (trang 63)

Giải Địa lí 10 trang 63

Luyện tập 1 trang 63 Địa Lí 10: Hãy lập sơ đồ thể hiện các nhân tố hình thành đất.

Phương pháp giải:

Nhớ lại 6 nhân tố hình thành đất, bao gồm: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật, thời gian và con người.

Trả lời:

Địa Lí 10 Bài 14: Đất | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Luyện tập 2 trang 63 Địa Lí 10: Chứng minh rằng khí hậu vừa có ảnh hưởng trực tiếp, vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về ảnh hưởng của khí hậu đến sự hình thành đất.

Trả lời:

Khí hậu vừa có ảnh hưởng trực tiếp, vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất:

- Ảnh hưởng trực tiếp:

+ Nhiệt độ, mưa và các chất khí phá hủy đá gốc hình thành các sản phẩm phong hóa – vật liệu cơ bản thành tạo đất.

+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm,…) ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất:

Nơi có nhiệt ẩm cao, quá trình hình thành đất diễn ra mạnh mẽ => lớp vỏ phong hóa và lớp đất dày.

Nơi có điều kiện nhiệt ẩm không thuận lợi => lớp đất thô và mỏng.

- Ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật:

Các đới khí hậu khác nhau, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật không giống nhau => thành phần hữu cơ của đất khác nhau.

Vận dụng trang 63 Địa Lí 10: Cho ví dụ cụ thể về tác động của con người đến sự hình thành và biến đổi đất ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân.

Trả lời:

Ví dụ cụ thể về tác động của con người đến sự hình thành và biến đổi đất ở địa phương em:

- Ở địa phương em, người dân làm tăng độ phì cho đất thông qua việc bón phân cho đất, cày xới cho đất tơi xốp,…

- Tuy nhiên, việc người dân xây dựng hệ thống đê ven sông ngăn lũ khiến đất trong đê không được bồi tụ phù sa hằng năm của sông => đất bị thoái hóa, bạc màu.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 14: Đất

I. ĐẤT VÀ LỚP VỎ PHONG HOÁ

- Đất là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi độ phì (khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển).

- Vỏ phong hoá là lớp sản phẩm vụn thô ở phần trên cùng của vỏ Trái Đất, kết quả của các quá trình phong hoá làm đá và khoáng vật bị biến đổi.

Lý thuyết Bài 14: Đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT

Đất được hình thành do sự biến đổi sâu sắc và liên tục tầng mặt của đá mẹ dưới tác dụng chủ yếu của sinh vật và nhiều yếu tố tự nhiên khác.

1. Đá mẹ

- Đất được hình thành từ đá mẹ (sản phẩm phong hoá của đá gốc). Đất hình thành trên những loại đá mẹ khác nhau sẽ không giống nhau về thành phần khoáng vật, cấu trúc, tính chất lí hoá và cả màu sắc.

2. Địa hình

- Độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, quá trình phong hoá đá diễn ra chậm, dẫn đến quá trình hình thành đất yếu.

- Độ dốc: ảnh hưởng đến tốc độ xói mòn đất, nơi bằng phẳng thường có tầng đất dày hơn nơi địa hình dốc.

- Hướng địa hình: hướng sườn khác nhau nhận lượng nhiệt ẩm khác nhau, làm cho đất ở các sườn núi có sự khác biệt.

Lý thuyết Bài 14: Đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

3. Khí hậu

- Nhiệt độ, mưa và các chất khí đã tạo ra đá mẹ, hình thành nên đất.

- Nơi có nhiệt ẩm cao, quá trình hình thành đất diễn ra mạnh mẽ tạo nên lớp vỏ phong hoá và lớp đất dày; nơi có điều kiện nhiệt ẩm không thuận lợi thì lớp đất thô và mỏng.

- Trong các đới khí hậu khác nhau, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật không đồng đều, dẫn đến thành phần hữu cơ của đất khác nhau.

4. Sinh vật

- Thực vật cung cấp vật chất hữu cơ; vi sinh vật phân giải xác hữu cơ và tổng hợp mùn; động vật giúp đất tơi xốp, góp phần tạo cấu trúc đất. Ngoài ra còn chống xói mòn và giữ ẩm cho đất.

5. Thời gian

- Thời gian hình thành đất còn được gọi là tuổi đất. Thời gian dài hay ngắn ảnh hưởng rất lớn đến mức độ biến đổi lí học, hoá học và sinh học trong đất.

6. Con người

- Làm tăng độ phì của đất thông qua các hoạt động sản xuất kinh tế và sinh hoạt phù hợp như làm thuỷ lợi, làm ruộng bậc thang,…

- Sử dụng đất không hợp lí làm đất bị thoái hoá, bạc màu.

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 13: Nước biển và đại dương

Bài 15: Sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sinh vật

Bài 16: Thực hành phân tích sự phân bố của đất và sinh vật trên Trái Đất

Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí
Đánh giá

0

0 đánh giá