Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10.
Địa lí lớp 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Video giải Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất - Kết nối tri thức
A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
1. Nguồn gốc hình thành Trái Đất
- Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của Trái Đất, liên quan chặt chẽ đến sự hình thành hệ mặt trời
- Dưới tác dụng của lực hấp dẫn trong vũ trụ, và trước hết là của mặt trời, khí và bụi chuyển động quanh mặt trời theo quỹ đạo elip và dần hình thành các hành tinh (trong đó có Trái Đất)
- Cuối thời kì vật chất ngưng tụ, quá trình tăng nhiệt ở Trái Đất diễn ra, dẫn đến sự nóng chảy của các vật chất bên trong và sắp xếp thành các lớp.
2. Đặc điểm của vỏ Trái Đất
- Trái Đất được cấu tạo bởi 3 lớp đồng tâm: Vỏ, lớp manti và nhân
- Vỏ Trái Đất có độ dày từ 5 (đại dương) -70 km (lục địa)
- Vỏ Trái Đất chia thành 2 kiểu chính là vỏ lục địa và vỏ đại dương
- Cấu trúc vỏ Trái Đất:
Cấu trúc vỏ Trái Đất
+ Trên cùng là đá trầm tích: do các vật liệu vụn nhỏ nén chặt tạo thành, không liên tục và có độ dày không đều
+ Tầng granit: gồm các loại đá nhẹ. Vỏ lục địa cấu tạo chủ yếu bằng đá granit
+ Tầng badan: gồm các loại đá nặng hơn. Vỏ dại dương cấu tạo chủ yếu bằng đá badan
+ Ranh giới giữa vỏ trái đất và lớp manti gọi là mặt mô – hô
3. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi khoáng vật và đá
- Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hóa học trong thiên nhiên, xuất hiện do kết quả của quá trình địa chất
- Đá là tập hợp của một hay nhiều khoáng vật, là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên vỏ Trái Đất gồm
+ Đá mắc ma (đá granit, đá badan…): Hình thành do quá trình ngưng kết (nguội lạnh) của các silicat nóng chảy
+ Đá trầm tích (đá vôi, sa thạch…): Hình thành trong các vũng trùng, do sự lắng tụ và nén chặt các vật liệu vụn nhỏ
+ Đá biến chất (đá gơ nai, đá mắc ma, đá phiến…): Hình thành đá mắc ma hoặc đá trầm tích bị biến đổi sâu sắc do tác động của nhiệt và áp suất
B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Câu 1. Cấu trúc của Trái Đất gồm các lớp nào sau đây?
A. Vỏ đại dương, Manti trên, nhân Trái Đất.
B. Vỏ đại dương, lớp Manti, nhân Trái Đất.
C. Vỏ lục địa, lớp Manti, nhân Trái Đất.
D. Vỏ Trái Đất, lớp Manti, nhân Trái Đất.
Đáp án: D
Giải thích: Theo tài liệu sóng địa chấn, Trái Đất được cấu tạo bởi ba lớp đồng tâm: trên cùng là vỏ Trái Đất, tiếp đến là manti và trong cùng là nhân của Trái Đất.
Câu 2. Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời có quỹ đạo chuyển động từ
A. bắc đến nam.
B. đông sang tây.
C. tây sang đông.
D. nam đến bắc.
Đáp án: C
Giải thích: Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời có quỹ đạo chuyển động từ theo hướng từ tây sang đông với những quỹ đạo hình elip.
Câu 3. Hệ Mặt Trời gồm có Mặt trời ở trung tâm cùng với các
A. hành tinh, vệ tinh, vũ trụ, các thiên thạch và các đám bụi khí.
B. hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch, bụi và các thiên hà.
C. hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch và các đám bụi khí.
D. hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch, khí và Dải Ngân Hà.
Đáp án: C
Giải thích: Hệ Mặt Trời gồm có Mặt trời ở trung tâm cùng với các hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch và các đám bụi khí chuyển động quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip.
Câu 4. Hệ Mặt Trời là
A. dải Ngân Hà chứa các hành tinh, các ngôi sao.
B. một tập hợp các thiên thể trong Dải Ngân Hà.
C. khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà.
D. một tập hợp của rất nhiều ngôi sao và vệ tinh.
Đáp án: B
Giải thích: Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể trong Dải Ngân Hà. Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp hấp dẫn của một phần nhỏ của một đám mây phân tử khổng lồ. Hầu hết khối lượng suy sụp tích tụ ở trung tâm, tạo nên Mặt Trời, trong khi phần còn lại dẹt ra hình thành một đĩa đám mây bụi tiền hành tinh tiến hóa dần thành các hành tinh, mặt trăng, tiểu hành tinh và các tiểu thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời.
Câu 5. Phát biểu nào sau đây không đúng với lớp vỏ Trái Đất?
A. Dày không đều, cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau.
B. Trên cùng là đá ba dan, dưới cùng là đá trầm tích.
C. Giới hạn vỏ Trái Đất không trùng với thạch quyển.
D. Vỏ cứng, mỏng, độ dày ở đại dương khoảng 5 km.
Đáp án: B
Giải thích:
- Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo và độ dày, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương. Giới hạn vỏ Trái Đất không trùng với thạch quyển.
- Trên cùng là tầng trầm tích, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; tầng này không liên tục và có độ dày không đều. Tầng granit gồm các loại đá nhẹ (như đá granit và các loại đá có tính chất tương tự như đá granit) tạo nên; lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit. Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn (như đá badan và các loại đá có tính chất tương tự như đá badan) tạo nên; lớp vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng badan.
Câu 6. Thiên thể nào sau đây hiện nay không được công nhận là hành tinh của Hệ Mặt Trời?
A. Thiên Vương tinh.
B. Diêm Vương tinh.
C. Kim tinh.
D. Thổ tinh.
Đáp án: B
Giải thích: Trong Hệ Mặt Trời có 8 hành tinh (ngày trước là 9 hành tinh). Ngày nay, Diêm Vương tinh không được công nhận là hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Câu 7. Phát biểu nào sau đây đúng với lớp Manti dưới?
A. Vật chất không lỏng mà ở trạng thái rắn.
B. Hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng.
C. Cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển.
D. có vị trí ở độ sâu từ 2900 đến 5100 km.
Đáp án: A
Giải thích: Lớp Manti dưới có độ sâu từ 700 đến 2900 km, tồn tại ở trạng thái rắn chắc.
Câu 8. Đặc điểm của lớp Manti dưới là
A. cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển.
B. không lỏng mà ở trạng thái quánh dẻo.
C. có vị trí ở độ sâu từ 700 đến 2900 km.
D. hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng.
Đáp án: C
Giải thích: Lớp Manti trên tồn tại ở trạng thái quánh dẻo, hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng và Cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển. Độ dày của lớp Manti trên khoảng từ 15 - 700 km và Manti dưới có độ sâu từ 700 đến 2900 km, tồn tại ở trạng thái rắn chắc.
Câu 9. Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có sự phát sinh và phát triển là nhờ vào sự tự quay và ở vị trí
A. quá gần so với Mặt Trời.
B. hợp lí so với Mặt Trời.
C. quá xa so với Mặt Trời.
D. vừa phải so với Mặt Trời.
Đáp án: D
Giải thích: Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có sự phát sinh và phát triển là nhờ vào sự tự quay và ở vị trí vừa phải so với Mặt Trời nên Trái Đất nhận được một lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp.
Câu 10. Phát biểu nào sau đây là đúng nhất về Vũ trụ?
A. Là khoảng không gian vô tận chứa các ngôi sao.
B. Là khoảng không gian vô tận chứa các hành tinh.
C. Là khoảng không gian vô tận chứa các vệ tinh.
D. Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà.
Đáp án: D
Giải thích: Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà.
Câu 11. Phát biểu nào sau đây không đúng với lớp Manti trên?
A. Cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển.
B. Có vị trí ở độ sâu từ 700 đến 2900 km.
C. Hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng.
D. Không lỏng mà ở trạng thái quánh dẻo.
Đáp án: B
Giải thích: Lớp Manti trên tồn tại ở trạng thái quánh dẻo, hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng và Cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển. Độ dày của lớp Manti trên khoảng từ 15 - 700 km và Manti dưới có độ sâu từ 700 đến 2900 km.
Câu 12. Phát biểu nào sau đây không đúng với nhân trong Trái Đất?
A. Áp suất rất lớn.
B. Vật chất lỏng.
C. Nhiệt độ rất cao.
D. Nhiều Ni, Fe.
Đáp án: B
Giải thích: Nhân trong có độ sâu từ 5100 đến 6370km, nhiệt độ rất cao, áp suất rất lớn (3 - 3,5 triệu atm), tồn tại ở dạng rắn và chứa nhiều kim loại nặng Ni, Fe.
Câu 13. Ranh giới giữa vỏ Trái Đất và manti được gọi là
A. mặt Mô-hô.
B. tầng badan.
C. tầng đối lưu.
D. khí quyển.
Đáp án: A
Giải thích: Ranh giới giữa vỏ Trái Đất và manti được gọi là mặt Mô-hô. Bề mặt Mô-tô được Mô-hô-rô-vich, nhà địa chất người Crôatia xác định lần đầu tiên năm 1909, khi ông nhận thấy sự gia tăng đột ngột của vận tốc lan truyền các sóng địa chấn tại mặt này.
Câu 14. Thạch quyển được hợp thành bởi lớp vỏ Trái Đất và
A. nhân trong của Trái Đất.
B. nhân ngoài của Trái Đất.
C. phần trên của lớp Manti.
D. phần dưới của lớp Manti.
Đáp án: C
Giải thích: Thạch quyển của Trái Đất bao gồm lớp vỏ Trái Đất và lớp phủ trên cùng, tạo thành lớp ngoài cứng và cứng của Trái Đất. Các thạch quyển được chia thành các mảng kiến tạo. Phần trên cùng của thạch quyển phản ứng hóa học với khí quyển, thủy quyển và sinh quyển thông qua quá trình hình thành đất được gọi là tầng sinh quyển.
Câu 15. Phát biểu nào sau đây không đúng với nhân ngoài Trái Đất?
A. Vật chất rắn.
B. Nhiều Ni, Fe.
C. Nhiệt độ rất cao.
D. Áp suất rất lớn.
Đáp án: A
Giải thích: Nhân ngoài có độ sâu từ 2900 đến 5100km, nhiệt độ rất cao (khoảng 50000C), áp suất rất lớn (1,3 - 3,1 triệu atm), tồn tại ở thể lỏng và chứa nhiều kim loại nặng Ni, Fe.
Bài giảng Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất - Kết nối tri thức
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu