Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7 (Kết nối tri thức 2024): Nội lực và ngoại lực

6.4 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa lí lớp 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10.

Địa lí lớp 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực

Video giải Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức

A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực

1. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

a. Khái niệm

- Nội lực là lực sinh ra trong long Trái Đất, liên quan đến nguồn năng lượng bên trong Trái Đất

- Nguyên nhân: do sự phân hủy các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng

b. Tác động

- Thông qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang

- Vận động theo phương thẳng đứng

+ Diễn ra trên khu vực rộng lớn

+ Làm bộ phận bị nâng lên, hạ xuống

+ Gây ra hiện tượng biển tiến, biển thoái

- Vận động theo phương nằm ngang

+ Làm vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách dãn ở khu vực khác

+ Gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức  (ảnh 1)

Hiện tượng uốn nếp và đứt gãy

- Xu hướng của nội lực tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình.

- Nội lực tạo ra các dạng địa hình kích thước lớn như châu lục, núi cao.

2. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

a. Khái niệm

- Ngoại lực là lực diễn ra bên ngoài trái đất dưới tác nhân ngoại lực: gió, mưa, nước, băng, sóng biển, con người…

- Nguyên nhân chủ yếu: Bức xạ mặt trời

b. Tác động

- Tác động thông qua 3 quá trình: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ

- Ngoại lực có tác động phá hủy, hạ thấp độ cao, san bằng địa hình

Quá trình phong hóa: Phong hóa là quá trình phá hủy, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật… Quá trình phong hóa gồm có phong hóa vật lí, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức  (ảnh 1)

Dạng địa hình trong hang động là kết quả của sự hòa tan đá vôi trong nước

- Quá trình bóc mòn: Là quá trình dời chuyển các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu dưới tác động của nước, sóng, gió, băng hà… Tùy theo các nhân tố bóc mòn mà quá trình được chia thành quá trình xâm thực (do nước chảy), quá trình mài mòn (do sóng biển, băng hà), quá trình thổi mòn (do gió)

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức  (ảnh 1)

- Quá trình vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, quá trình bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy để tạo ra các dạng địa hình mới.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức  (ảnh 1)

Đồng bằng sông Hồng - dạng địa hình bồi tụ

- Phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ có bóc mòn và bồi tụ là tạo ra địa hình mới

- Các dạng địa hình do ngoại lực tạo ra rất đa dạng, phức tạp, thường là những dạng địa hình nhỏ

- Nội lực và ngoại lực xảy ra đồng thời nhưng luôn mâu thuẫn, đối kháng để tạo ra những dạng địa hình khác nhau.

B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực

Câu 1. Vận động nội lực theo phương nằm ngang không làm

A. những nơi địa luỹ.

B. những nơi địa hào.

C. lục địa nâng lên.

D. thành núi uốn nếp.

Đáp án: C

Giải thích: Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở chỗ này và tách dãn ở chỗ khác, gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. Lục địa nâng lên là kết quả của vận động theo phương thẳng đứng.

Câu 2. Các địa hình nào sau đây do sóng biển tạo nên?

A. Bậc thềm sóng vỗ, cao nguyên băng.

B. Khe rãnh xói mòn, hàm ếch sóng vỗ.

C. Hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.

D. Cao nguyên băng, khe rãnh xói mòn.

Đáp án: C

Giải thích: Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn, bậc thềm sóng vỗ,...

Câu 3. Nội lực là lực phát sinh từ

A. nhân của Trái Đất.

B. bên trong Trái Đất.

C. bức xạ của Mặt Trời.

D. bên ngoài Trái Đất.

Đáp án: B

Giải thích:

Nội lực là lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.

Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân huỷ của các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,...

Câu 4. Nguồn năng lượng sinh ra nội lực không phải là của

A. các phản ứng hóa học khác nhau.

B. sự dịch chuyển các dòng vật chất.

C. sự phân huỷ các chất phóng xạ.

D. bức xạ từ Mặt Trời đến Trái Đất.

Đáp án: D

Giải thích: Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân huỷ của các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,...

Câu 5. Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình

A. phong hoá.

B. bồi tụ.

C. vận chuyển.

D. bóc mòn.

Đáp án: B

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên),… -> Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình bồi tụ.

Câu 6. Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình

A. bóc mòn.

B. bồi tụ.

C. vận chuyển.

D. phong hoá.

Đáp án: A

Giải thích: Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng băng, băng tích, phi-o, đá lưng cừu,… -> Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình bóc mòn.

Câu 7. Địa hình nào sau đây do quá trình bồi tụ tạo nên?

A. Các rãnh nông.

B. Bãi bồi ven sông.

C. Hàm ếch sóng vỗ.

D. Thung lũng sông.

Đáp án: B

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Câu 8. Thung lũng sông là kết quả trực tiếp của quá trình

A. vận chuyển.

B. bồi tụ.

C. bóc mòn.

D. phong hoá.

Đáp án: C

Giải thích: Quá trình bóc mòn do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau. Các địa hình như thung lũng sông, thung lũng suối do dòng chảy thường xuyên tạo nên.

Câu 9. Biểu hiện nào sau đây không phải là do tác động của nội lực?

A. Đá nứt vỡ do nhiệt độ thay đổi đột ngột.

B. Các lớp đất đá bị uốn nếp hay đứt gãy.

C. Lục địa được nâng lên hay hạ xuống.

D. Sinh ra hiện tượng động đất, núi lửa.

Đáp án: A

Giải thích: Nội lực tác động tới địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo như vận động theo phương thẳng đứng (nâng lên hạ xuống) và theo phương nằm ngang (nén ép và tách dãn). Xu hướng chung của nội lực là tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình mặt đất. Những dạng địa hình do nội lực tạo ra thường có kích thước lớn như châu lục, các dãy núi cao,... -> Nhận định: Đá nứt vỡ do nhiệt độ thay đổi đột ngột là tác động của ngoại lực gây ra.

Câu 10. Các địa hình nào sau đây không phải là kết quả của quá trình bóc mòn?

A. Địa hình thổi mòn, địa hình bồi tụ.

B. Địa hình thổi mòn, địa hình khoét mòn.

C. Địa hình xâm thực, địa hình thổi mòn.

D. Địa hình xâm thực, địa hình băng tích.

Đáp án: A

Giải thích: Các địa hình của quá trình bóc mòn là địa hình xâm thực, thổi mòn, khoét mòn, băng tích, máng băng, phi-o, mài mòn, hàm ếch,… Còn bồi tụ là quá trình không phải 1 dạng địa hình.

Câu 11. Phát biểu nào sau đây không đúng với vận động nội lực theo phương thẳng đứng?

A. Xảy ra chậm và trên một diện tích lớn.

B. Hiện nay vẫn tiếp tục xảy ra một số nơi.

C. Gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

D. Làm cho lục địa nâng lên hay hạ xuống.

Đáp án: C

Giải thích: Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thóai.

Câu 12. Các cồn cát ven biển là kết quả trực tiếp của quá trình

A. bồi tụ.

B. phong hoá.

C. bóc mòn.

D. vận chuyển.

Đáp án: A

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Câu 13. Biểu hiện nào sau đây là kết quả của vận động nội lực theo phương thẳng đứng?

A. Các địa luỹ.

B. Lục địa nâng.

C. Các địa hào.

D. Núi uốn nếp.

Đáp án: B

Giải thích: Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thóai.

Câu 14. Vận động nội lực theo phương nằm ngang thường

A. xảy ra chậm và trên một diện tích lớn.

B. gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

C. vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều nơi hiện nay.

D. làm cho lục địa nâng lên hay hạ xuống.

Đáp án: B

Giải thích: Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở chỗ này và tách dãn ở chỗ khác, gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. 

Câu 15. Địa hình nào sau đây không do sóng biển tạo nên?

A. Vách biển.

B. Hàm ếch sóng vỗ.

C. Bậc thềm sóng vỗ.

D. Rãnh nông.

Đáp án: D

Giải thích: Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn, bậc thềm sóng vỗ,...

 

Bài giảng Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 12: Nước biển và đại dương

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 14: Đất trên Trái Đất

Đánh giá

0

0 đánh giá