Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi
Câu 1 trang 89 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.
1.1 trang 89 SBT Địa Lí 11: Cộng hoà Nam Phi nằm ở
A. bán cầu Bắc.
B. bán cầu Nam.
C. cả bán cầu Đông và Tây.
D. hoàn toàn ở bán cầu Tây.
Lời giải:
Đáp án đúng là:B
A. Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
B. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
C. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
D. Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương.
Lời giải:
Đáp án đúng là:A
1.3 trang 89 SBT Địa Lí 11: Vùng nội địa của Cộng hoà Nam Phi có kiểu khí hậu
A. nhiệt đới lục địa khô hạn.
B. nhiệt đới ẩm.
C. cận nhiệt địa trung hải.
D. nhiệt đới gió mùa.
Lời giải:
Đáp án đúng là:A
A. Xa van.
B. Rừng lá cứng.
C. Rừng nhiệt đới.
D. Rừng lá kim.
Lời giải:
Đáp án đúng là:A
1.5 trang 89 SBT Địa Lí 11: Sông nào sau đây chảy ở phía bắc Cộng hoà Nam Phi.
A. Lim-pô-pô.
B. O-ran-giơ.
C. Ca-le-don.
D. Von.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
1.6 trang 89 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không phải là đặc điểm dân cư Cộng hoà Nam Phi?
A. Số dân khá đông.
B. Thành phần dân tộc, chủng tộc đa dạng, phức tạp.
C. Cơ cấu dân số già.
D. Mật độ dân số thấp, dân cư phân bố không đều
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
1.7 trang 89 SBT Địa Lí 11: Ý nào dưới đây không phản ánh đúng đặc điểm xã hội của Cộng hoà Nam Phi?
A. Nền văn hoá đặc sắc, vừa đậm nét truyền thống của châu Phi, vừa có sự giao thoa với văn hoá châu Âu, châu Á.
B. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao.
C. Dịch bệnh, tỉ lệ thất nghiệp cao, khoảng cách giàu nghèo lớn,... là những vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
D. Người dân có trình độ kĩ thuật cao và kinh nghiệm sản xuất phong phú, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Lời giải:
Đáp án đúng là:D
a) Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho Cộng hoà Nam Phi phát triển kinh tế biển.
b) Khí hậu Cộng hoà Nam Phi tạo thuận lợi để phát triển các loại cây ôn đới.
c) Hầu hết các sông ở Cộng hoà Nam Phi có giá trị về thuỷ điện, cung cấp nước, ít có giá trị về giao thông.
d) Cộng hoà Nam Phi có tài nguyên khoáng sản phong phú, tập trung ở vùng cao nguyên trong nội địa.
e) Vùng biển Cộng hoà Nam Phi có tài nguyên sinh vật biển phong phú do có nhiều dòng biển chảy qua, đặc biệt là vùng biển phía tây nam.
Lời giải:
Câu b sai.
b) Khí hậu Cộng hoà Nam Phi tạo thuận lợi để phát triển các loại cây nhiệt đới.
1. Khu vực nội địa
|
a) Địa hình đồng bằng.
|
2. Khu vực ven biển và thung lũng
|
b) Địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng với nhiều bậc địa hình.
|
3. Dãy Đrê-ken-béc
|
c) Ranh giới ngăn cách giữa các cao nguyên trong nội địa vớ đồng bằng và vùng thấp ven biển. |
Lời giải:
Ghép: 1-b 2-a 3-c
Lời giải
Gợi ý: Cộng hoà Nam Phi có vùng biển rộng lớn ở ba phía, nguồn tài nguyên hải sản lớn, nhiều nơi có điều kiện xây dựng cảng biển, án ngữ tuyến đường biển quốc tế; nhiều bãi biển có phong cảnh đẹp, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác thuỷ sản, giao thông biển, du lịch biển).
Lời giải:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Cộng hòa Nam Phi có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Dưới đây là phân tích về những ảnh hưởng quan trọng của các yếu tố này:
1. Địa hình và đất:
Địa hình cao nguyên trong nội địa tạo điều kiện cho việc chăn nuôi gia súc, nhưng đất xám hoang mạc và bán hoang mạc không thuận lợi cho trồng trọt. Sự khó khăn này có thể dẫn đến sự thiếu hụt thực phẩm và thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu thực phẩm.
Khu vực ven biển và thung lũng có đất màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp và đô thị hóa.
2. Khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt có sự phân hoá giữa các vùng, tạo điều kiện cho việc trồng trọt các loại cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt. Tuy nhiên, vùng nội địa thường khô hạn, cần đầu tư vào hệ thống thuỷ lợi để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu thuận lợi cho du lịch biển, giúp tạo nguồn thu từ ngành du lịch biển và thúc đẩy phát triển ngành này.
3. Sông, hồ:
Sự thiếu hụt sông lớn và dòng chảy chậm làm cho việc sử dụng nước tưới tiêu và thủy điện không được phát triển mạnh. Điều này có thể làm giảm hiệu suất nông nghiệp và sản xuất năng lượng.
Các hồ nhân tạo được sử dụng để tưới tiêu và phát triển thuỷ điện, tạo nguồn nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
4. Sinh vật:
Đa dạng hệ sinh thái và sự xuất hiện của các loài động và thực vật độc đáo cung cấp nguồn gen và nguyên liệu quý giá cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Sự phong phú của tài nguyên sinh vật làm tăng giá trị của ngành công nghiệp du lịch, thu hút du khách và đóng góp vào thu ngân sách quốc gia.
5. Khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là kim loại quý, là một nguồn thu ngoại tệ lớn và đóng góp quan trọng cho ngân sách quốc gia.
Các ngành công nghiệp khai khoáng và liên quan đến nó tạo cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
6. Biển:
Vùng biển phong phú về tài nguyên sinh vật biển và thuỷ sản, giúp phát triển ngành khai thác thuỷ sản và giao thông vận tải biển.
Các cảng biển nước sâu và địa hình ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Lời giải:
Đặc điểm dân cư của Cộng hòa Nam Phi có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Dưới đây là phân tích về những thuận lợi và khó khăn của đặc điểm dân cư này đối với phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Nam Phi:
1. Thuận lợi:
Dân số đông và gia tăng nhanh:
Dân số đông và có xu hướng gia tăng nhanh tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn. Điều này thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tạo cơ hội cho sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đa dạng dân tộc và văn hoá:
Đa dạng về dân tộc và văn hoá giúp tạo ra một môi trường giàu sáng tạo và sự giao thoa văn hóa. Điều này có thể thúc đẩy ngành du lịch và các hoạt động văn hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế và thương mại.
Số lượng lao động dồi dào:
Sự tăng trưởng của dân số trong nhóm tuổi từ 15 đến 64 tạo ra nguồn lao động dồi dào cho đất nước. Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Cơ cấu dân số trẻ:
Sự tập trung của dân số trẻ có thể đem lại sự sáng tạo và đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội. Những người trẻ có thể giúp thúc đẩy sự đổi mới và phát triển công nghiệp và công nghệ.
2. Khó khăn:
Phân bố dân cư không đều:
Dân cư phân bố không đều, với sự tập trung đông ở vùng đông bắc và các vùng duyên hải phía đông và phía nam. Điều này tạo ra sự khác biệt lớn trong cơ hội và điều kiện sống giữa các vùng, gây ra các thách thức xã hội và kinh tế.
Tỉ lệ dân thành thị cao:
Sự tăng nhanh của dân số đô thị tạo áp lực lớn lên các đô thị và gây ra các vấn đề liên quan đến việc làm, nhà ở và hạ tầng đô thị. Điều này đặt ra thách thức quản lý đô thị và đảm bảo sự bền vững của các khu đô thị.
Những vấn đề xã hội nghiêm trọng:
Cộng hòa Nam Phi đối mặt với những vấn đề xã hội nghiêm trọng như dịch HIV/AIDS, tỷ lệ thất nghiệp cao, và khoảng cách giàu nghèo lớn. Những vấn đề này đòi hỏi sự đầu tư và quản lý kỹ thuật để giải quyết và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
Câu 7 trang 92 SBT Địa lí 11: Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU DÂN SỐ THEO TUỔI CỦA CỘNG HOÀ NAM PHI
GIAI ĐOẠN 2000 - 2020
(Đơn vị: %)
Nhóm tuổi/ Năm |
2000 |
2005 |
2010 |
2015 |
2020 |
Dưới 15 tuổi |
35,2 |
30,8 |
28,7 |
28,3 |
28,7 |
Từ 15 đến 64 tuổi |
60,6 |
64,8 |
64,4 |
66,3 |
65,3 |
Từ 65 tuổi trở lên |
4,2 |
4,4 |
4,9 |
5,4 |
6,0 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo tuổi của Cộng hoà Nam Phi năm 2000 và năm 2020.
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số của Cộng hoà Nam Phi giai đoạn trên.
Lời giải:
Sự thay đổi cơ cấu dân số của Cộng hòa Nam Phi trong giai đoạn từ 2000 đến 2020 có một số điểm quan trọng cần nhận xét và giải thích:
1. Dưới 15 tuổi:
- Năm 2000: Tỷ lệ dưới 15 tuổi chiếm 35,2%.
- Năm 2020: Tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 28,7%.
Giải thích:
Sự giảm tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi có thể liên quan đến các chương trình quản lý dân số, chăm sóc sức khỏe, và giáo dục gia đình. Điều này có thể là dấu hiệu của sự tăng trưởng kinh tế và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống, dẫn đến gia đình quyết định sinh con ít hơn để tập trung vào việc chăm sóc và giáo dục cho con cái hiệu quả hơn.
2. Từ 15 đến 64 tuổi:
- Năm 2000: Tỷ lệ trong nhóm tuổi này là 60,6%.
- Năm 2020: Tỷ lệ này giảm xuống 65,3%.
Giải thích:
Sự giảm tỷ lệ này có thể phản ánh việc gia tăng tuổi thọ và sự gia tăng của nhóm người cao tuổi (65 tuổi trở lên). Người dân sống lâu hơn và không vượt qua nhóm tuổi lao động chính (15-64 tuổi) một cách nhanh chóng.
3. Từ 65 tuổi trở lên:
- Năm 2000: Tỷ lệ trong nhóm tuổi này là 4,2%.
- Năm 2020: Tỷ lệ này tăng lên 6,0%.
Giải thích:
Tỷ lệ người cao tuổi tăng lên có thể là kết quả của sự gia tăng tuổi thọ và cải thiện trong chăm sóc sức khỏe. Điều này đồng nghĩa với việc có nhiều người sống lâu hơn và đóng góp vào nhóm người cao tuổi.
Tóm lại, sự thay đổi cơ cấu dân số của Cộng hòa Nam Phi trong giai đoạn này cho thấy xu hướng gia tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ trẻ em. Điều này có thể đặt ra những thách thức và cơ hội đối với việc quản lý nguồn nhân lực, hệ thống chăm sóc sức khỏe, và hệ thống hỗ trợ cho người cao tuổi trong tương lai.
|
Tuổi thọ trung bình (năm) |
Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên (năm) |
||
Năm 2000 |
Năm 2020 |
Năm 2000 |
Năm 2020 |
|
Cộng hoà Nam Phi |
58,6 |
65,3 |
7,3 |
11,4 |
Thế giới |
68,0 |
73,0 |
4,5 |
8,6 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
Lời giải:
1. Tuổi thọ trung bình
Năm 2000, tuổi thọ trung bình của người dân Cộng hòa Nam Phi (58,6 năm) thấp hơn so với tỷ lệ trung bình trên toàn cầu (68,0 năm).
Tuy nhiên, vào năm 2020, Cộng hòa Nam Phi đã có sự cải thiện đáng kể về tuổi thọ trung bình, tăng lên 65,3 năm. Mặc dù vẫn thấp hơn so với tỷ lệ trung bình toàn cầu (73,0 năm), nhưng sự gia tăng này cho thấy sự cải thiện về sức khỏe và điều kiện sống trong nước.
2. Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên
Năm 2000, số năm đi học trung bình của người dân Cộng hòa Nam Phi (7,3 năm) đã cao hơn so với tỷ lệ trung bình toàn cầu (4,5 năm). Điều này có thể phản ánh mức độ tiếp cận và phát triển giáo dục tương đối tốt trong nước.
Vào năm 2020, sự cải thiện về giáo dục tiếp tục được thấy rõ, với số năm đi học trung bình tăng lên 11,4 năm. Điều này cho thấy Cộng hòa Nam Phi đã đầu tư nhiều hơn vào giáo dục và đào tạo, giúp người dân có trình độ học vấn cao hơn.
Tóm lại, số liệu này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong tuổi thọ và giáo dục của người dân Cộng hòa Nam Phi trong giai đoạn từ 2000 đến 2020. Mặc dù vẫn còn khoảng cách so với tỷ lệ trung bình thế giới, nhưng sự phát triển này là một tín hiệu tích cực và cho thấy nước này đang chuyển dần hướng một cuộc sống tốt hơn cho người dân.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi
Bài 31: Kinh tế Cộng hòa Nam Phi
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi
I. Vị trí địa lí
♦ Đặc điểm
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Diện tích khoảng 1.2 triệu km2.
+ Lãnh thổ phần đất liền trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 22°N đến gần vĩ độ 35°N và theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 17°Đ đến kinh độ 33°Đ.
- Vị trí địa lí:
+ Nằm hoàn toàn ở bán cầu Nam, là vùng đất cuối cùng ở phía nam châu Phi;
+ Có chung biên giới với 6 quốc gia là Na-mi-bi-a, Bốt-xoa-na, Dim-ba-bu-ê, Mô-dăm-bích, E-xoa-ti-ni, Lê-xô-thô và tiếp giáp hai đại dương là: Tây Dương và Ấn Độ Dương.
+ Án ngữ con đường biển quan trọng giữa Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
♦ Ảnh hưởng: Vị trí địa lí của Cộng hòa Nam Phi tạo thuận lợi để phát triển kinh tế biển, giao lưu kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Địa hình và đất
♦ Phần lớn lãnh thổ Cộng hòa Nam Phi có địa hình cao nguyên với độ cao trung bình khoảng 2 000 m. Địa hình có thể chia thành ba khu vực chính:
- Khu vực nội địa:
+ Địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng với nhiều bậc địa hình.
+ Đất ở khu vực này chủ yếu là đất xám hoang mạc và bản hoang mạc, đất xa van, khô cằn, ít dinh dưỡng, không thuận lợi cho trồng trọt, một phần nhỏ diện tích có thể phát triển đồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
- Khu vực ven biển và thung lũng các sông:
+ Địa hình đồng bằng.
+ Đất màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú.
- Dãy Đrê-ken-béc:
+ Dài hơn 1.000 km, hình thành ranh giới ngăn cách giữa các cao nguyên rộng lớn trong nội địa với các đồng bằng và vùng thấp ven Ấn Độ Dương.
+ Địa hình núi chia cắt gây khó khăn cho giao thông và kết nối thị trường trong nước.
2. Khí hậu
♦ Đặc điểm:
- Nằm trong các đới khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt;
- Có sự phân hóa giữa phía bắc với phía nam, giữa ven biển phía tây và ven biển phía đông, giữa vùng ven biển với vùng nội địa.
+ Vùng nội địa và duyên hải phía tây có khí hậu nhiệt đới lục địa khô hạn, lượng mưa ít, cảnh quan chủ yếu là hoang mạc, xa van, cây bụi,… chỉ phù hợp để phát triển chăn nuôi gia súc.
+ Vùng duyên hải đông nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa hàng năm khá cao, thuận lợi trong các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Vùng ven biển phía nam có khí hậu cận nhiệt địa trung hải, thuận lợi trong các loại cây ăn quả cận nhiệt như nho, cam, chanh….
♦ Ảnh hưởng:
- Tạo điều kiện cho Cộng hòa Nam Phi có cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, đặc biệt là các loại cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt có giá trị xuất khẩu.
- Khí hậu tương đối khô hạn, chỉ khoảng 1/3 diện tích lãnh thổ có đủ lượng mưa cho hoạt động trồng trọt. Vì vậy, Cộng hòa Nam Phi đã phải đầu tư xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi nhằm cung cấp nước cho sản xuất và phục vụ sinh hoạt của người dân.
3. Sông, hồ
- Sông:
+ Có nhiều sông nhưng sông thường ngắn, dốc. Một số sông lớn ở Cộng hòa nam Phi là: O-ran-giơ và Lim-pô-pô,…
+ Các công thường bắt nguồn từ vùng cao nguyên nội địa và dãy Đrê-ken-béc, chảy ra Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
+ Sông có nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa nên mùa lũ trùng mùa mưa.
+ Một số sông có giá trị thuỷ điện và cung cấp nước cho công nghiệp khai thác khoáng sản, canh tác nông tuy nhiên ít có giá trị về giao thông.
- Hồ: có ít hồ tự nhiên, chủ yếu là hồ nhân tạo phục vụ mục đích tưới tiêu, thuỷ điện.
4. Sinh vật
- Xavan là hệ sinh thái điển hình ở Cộng hòa Nam Phi, chiếm 34,3% diện tích đất nước.
- Cộng hòa Nam Phi có hệ động vật rất phong phú, đa dạng, với nhiều loài đặc hữu như: sư tử, báo, voi, tê giác, hươu cao cổ, ngựa vắn, hà mã,... Đây là nơi cung cấp nguồn gen và các nguyên liệu có giá trị cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Sự đa dạng và độc đáo về tài nguyên sinh vật là một trong những đặc điểm hấp dẫn, thu hút khách du lịch tới Cộng hòa Nam Phi.
5. Khoáng sản
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là kim loại, khoáng sản năng lượng, tập trung ở vùng cao nguyên trong nội địa.
- Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa then chốt thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và các ngành công nghiệp liên quan, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
6. Biển
- Vùng biển Cộng hòa Nam Phi có tài nguyên sinh vật biển phong phú do có nhiều dòng biển chảy qua, đặc biệt là vùng biển phía tây nam là nơi có trữ lượng thuỷ sản lớn nhất, nhiều loài có giá trị cao, tạo điều kiện cho ngành khai thác thuỷ sản phát triển.
- Vùng biển Cộng hòa Nam Phi còn thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển (một số cảng nước sâu như: Kếp-tao, Po Ê-li-da-bét) và du lịch.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
♦ Đặc điểm
- Quy mô dân số: là một trong sáu quốc gia đông dân nhất châu Phi. Năm 2020, dân số Cộng hòa Nam Phi đạt 59.3 triệu người.
- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số: còn khá cao nhưng đang có xu hướng giảm, từ 1,6% năm 2010 xuống còn 1,2% năm 2020.
- Thành phần dân cư, chủng tộc:
+ Là một trong những quốc gia có Thành phần dân cư, chủng tộc đa dạng, phức tạp nhất thế giới;
+ Cư dân chủ yếu là người gốc Phi (chiếm 80,9%), ngoài ra còn có người gốc Âu, người nhập cư gốc Á và người lai giữa các chủng tộc.
- Cơ cấu dân số:
+ Số dân nữ nhiều hơn nam. Năm 2020, tỉ lệ nữ chiếm 50,7% tổng số dân.
+ Cơ cấu dân số trẻ, nhóm tuổi từ 15 đến 64 tuổi có xu hướng tăng lên.
- Mật độ dân số:
+ Mật độ dân số thấp (49 người/km2, năm 2020).
+ Dân cư phân bố rất không đều: tập trung tại vùng đông bắc, các vùng duyên hải phía đông và phía nam; vùng hoang mạc và bán hoang mạc trong nội địa dân cư thưa thớt.
- Vấn đề đô thị hóa:
+ Tỉ lệ dân thành thị khá cao. Năm 2020, 67,4% dân cư sống ở các đô thị.
+ Tốc độ đô thị hoá của Cộng hòa Nam Phi vào loại nhanh nhất thế giới. Nhiều đô thị hình thành từ việc thu hút lao động đến làm việc ở các khu mỏ.
+ Có nhiều đô thị đông dân và hiện đại như: Kếp-tao, Đuốc-ban, Giô-han-ne-xbua,…
♦ Ảnh hưởng:
- Dân số đông, gia tăng nhanh tạo nên thị trường tiêu thụ lớn và nguồn lao động dồi dào cho đất nước.
- Cơ cấu dân số trẻ cung cấp nguồn lao động dồi dào cho đất nước, song cũng là thách thức đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Trình độ đô thị hoá thấp, dẫn đến nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trường.
2. Xã hội
- Cộng hòa Nam Phi là đất nước có nền văn hóa hết sức đặc sắc, vừa đậm nét truyền thống của châu Phi, vừa có sự giao thoa với văn hóa châu Âu, châu Á cùng sự phong phú về ẩm thực, ngôn ngữ, tôn giáo và các lễ hội, tạo thành đặc điểm thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới.
- Người dân Cộng hòa Nam Phi có trình độ kĩ thuật cao và kinh nghiệm sản xuất phong phú, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Chất lượng cuộc sống của dân cư Cộng hòa Nam Phi ngày càng được nâng cao.
- Một số vấn đề xã hội đang tồn tại ở Cộng hòa Nam Phi cần giải quyết là: dịch bệnh (nhất là HIV/AIDS), tỉ lệ thất nghiệp cao, khoảng cách giàu nghèo lớn, tuổi thọ trung bình thấp, tạo nên sức ép lớn đối với việc thực hiện các mục tiêu về an sinh, xã hội.