Với giải sách bài tập Địa lí 8 Bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí 8 Bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam
Câu 1 trang 59 SBT Địa Lí 8: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
1. trang 59 SBT Địa Lí 8: Đặc điểm nào sau đây đúng với vùng thềm lục địa nước
A. Rộng và bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
B. Rộng và bằng phẳng ở phía bắc và miền Trung, hẹp và sâu ở phía nam.
C. Rộng và bằng phẳng ở phía nam và miền Trung, hẹp và sâu ở phía bắc.
D. Rộng và bằng phẳng ở miền Trung, hẹp và sâu ở phía bắc và phía nam.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
2. trang 59 SBT Địa Lí 8: Việt Nam có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo xa bờ là
A. quần đảo Hoàng Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà) và quần đảo Trường Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng).
B. quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
C. quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc thành phố Nha Trang).
D. quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Nha Trang) và quần đảo Trường Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng).
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
3. trang 59 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây đúng với đặc điểm khí hậu vùng biển nước ta?
A. Có tính chất cận xích đạo gió mùa.
B. Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 20°C.
C. Nhiệt độ có xu hướng giảm dần từ vùng biển phía bắc xuống vùng biển phía nam.
D. Lượng mưa trung bình trên biển thấp hơn lượng mưa trung bình trên đất liền nước ta.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
4. trang 59 SBT Địa Lí 8: Gió trên Biển Đông thường thổi theo các hướng
A. đông bắc, tây nam và đông nam. B. đông bắc, tây bắc và đông nam.
C. đông bắc, tây, tây bắc. D. đông, tây nam và đông nam.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
5. trang 59 SBT Địa Lí 8: Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm hải văn Biển Đông?
A. Gió mùa là nguyên nhân chủ yếu tạo nên dòng biển và sóng trên Biển Đông.
B. Sóng vào mùa hạ thường mạnh hơn mùa đông.
C. Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C.
D. Độ muối bình quân của Biển Đông là 32 – 33%.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
6. trang 59 SBT Địa Lí 8: Yếu tố tự nhiên của môi trường biển ở nước ta gồm
A. nước biển, bờ biển và các bãi biển, thềm lục địa và đáy biển, đa dạng sinh học biển.
B. nước biển, đê biển, thềm lục địa và đáy biển, đa dạng sinh học biển, bờ biển.
C. nước biển, bờ biển và các bãi biển, thềm lục địa và đáy biển, giàn khoan dầu khí.
D. nước biển, bờ biển và các bãi biển, cảng biển, đa dạng sinh học biển, đê biển.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 2 trang 60 SBT Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.2 trang 150 trong SGK, hãy hoàn thành bảng dưới đây.
Trạm |
Cô Tô (Quảng Ninh) |
Hoàng Sa (Đà Nẵng) |
Phú Quốc (Kiên Giang) |
– Nhiệt độ + Nhiệt độ tháng cao nhất và nhiệt độ tháng thấp nhất. |
|||
+ Biên độ nhiệt năm |
|||
+ Nhiệt độ trung bình năm |
|||
– Lượng mưa + Lượng mưa tháng cao nhất và lượng mưa tháng thấp nhất |
|||
+ Những tháng có lượng mưa trên 100 mm và những tháng có lượng mưa dưới 100 mm |
|||
+ Tổng lượng mưa trung bình năm |
Trả lời:
Trạm |
Cô Tô (Quảng Ninh) |
Hoàng Sa (Đà Nẵng) |
Phú Quốc (Kiên Giang) |
– Nhiệt độ + Nhiệt độ tháng cao nhất và nhiệt độ tháng thấp nhất. |
- Nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 7. - Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 |
- Nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 5. - Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 |
- Nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 5. - Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 |
+ Biên độ nhiệt năm |
130C |
70C |
30C |
+ Nhiệt độ trung bình năm |
22,80C |
26,80C |
27,30C |
– Lượng mưa + Lượng mưa tháng cao nhất và lượng mưa tháng thấp nhất |
- Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 - Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 2 |
- Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10 - Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 2 |
- Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 - Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 2 |
+ Những tháng có lượng mưa trên 100 mm và những tháng có lượng mưa dưới 100 mm |
- Những tháng có lượng mưa trên 100mm: 5, 6, 7, 8, 9, 10. - Những tháng có lượng mưa dưới 100mm: 11, 12, 1, 2, 3, 4. |
- Những tháng có lượng mưa trên 100mm: 6, 7, 8, 9, 10, 11 - Những tháng có lượng mưa dưới 100mm: 12, 1, 2, 3, 4, 5 |
- Những tháng có lượng mưa trên 100mm: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. - Những tháng có lượng mưa dưới 100mm: 12, 1, 2, 3, 4. |
+ Tổng lượng mưa trung bình năm |
1774mm |
1308mm |
2882mm |
Câu 3 trang 61 SBT Địa Lí 8: Hãy hoàn thành sơ đồ dưới đây.
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM |
||
Môi trường nước biển |
Môi trường bờ biển, bãi biển |
Môi trường các đảo, cụm đảo |
..................... | ..................... | ..................... |
Trả lời:
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM |
||
Môi trường nước biển |
Môi trường bờ biển, bãi biển |
Môi trường các đảo, cụm đảo |
+ Chất lượng nước biển ven bờ còn khá tốt với hầu hết các chỉ số đặc trưng đều nằm trong giới hạn cho phép. + Đối với môi trường nước xa bờ, chất lượng nước biển tương đối ổn định và ít biến động qua các năm. |
+ Vùng bờ biển nước ta có nhiều dạng địa hình tiêu biểu như: các vịnh cửa sông, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá,... tạo nên những cảnh quan đẹp và phân hoá đa dạng. + Các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú, nhất là rừng ngập mặn và hệ sinh thái vùng triều có tính đa dạng sinh học cao. |
+ Môi trường trên các đảo chưa bị tác động mạnh, nhiều đảo còn bảo tồn những khu rừng nguyên sinh. + Chất lượng môi trường nước xung quanh đảo khá tốt, phần lớn các chỉ số môi trường nằm trong giới hạn cho phép. |
Câu 4 trang 61 SBT Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.4 trang 153 trong SGK, hãy hoàn thành bảng dưới đây.
Tài nguyên biển và thềm lục địa của Việt Nam |
Phân bố (nêu tên tỉnh, thành phố) |
|
Tài nguyên sinh vật |
Bãi cá |
|
Bãi tôm |
||
Tài nguyên khoáng sản |
Dầu mỏ |
|
Khí tự nhiên |
||
Titan |
||
Muối |
||
Tài nguyên du lịch |
Bãi tắm |
|
Tài nguyên khác |
Cảng biển |
Trả lời:
Tài nguyên biển và thềm lục địa của Việt Nam |
Phân bố (nêu tên tỉnh, thành phố) |
|
Tài nguyên sinh vật |
Bãi cá |
Hải Phòng, Thanh Hoá, Quảng Trị, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Kiên Giang |
Bãi tôm |
Thanh Hoá, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Kiên Giang… |
|
Tài nguyên khoáng sản |
Dầu mỏ |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Khí tự nhiên |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
|
Titan |
Bình Thuận, Quảng Bình, Bình Định |
|
Muối |
Khánh Hoà, Ninh Thuận |
|
Tài nguyên du lịch |
Bãi tắm |
Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên Giang |
Tài nguyên khác |
Cảng biển |
Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà, Kiên Giang. |
Câu 5 trang 62 SBT Địa Lí 8: Đọc bảng số liệu và thực hiện các yêu cầu.
Diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam, giai đoạn 1943 – 2019
Năm |
1943 |
1990 |
2006 |
2012 |
2017 |
2019 |
Diện tích (nghìn ha) |
408,5 |
255,0 |
209,7 |
131,5 |
164,7 |
235,6 |
1. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam, giai đoạn 1943-2019.
2. Nhận xét sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam trong giai đoạn trên.
Trả lời:
Diện tích rừng ngập mặn nước ta giai đoạn 1943 – 2019 có sự thay đổi
Giai đoạn 1943 – 2012 có xu hướng giảm
Giai đoạn 2012 – 2019 có xu hướng tăng
STT |
Thông tin |
Đúng |
Sai |
1 |
Phần lớn các đảo của nước ta là đảo nhỏ. |
||
2 |
Hoạt động của gió mùa đã hình thành các dòng biển bao gồm dòng biển lạnh theo gió tây nam và dòng biển nóng theo gió đông bắc. |
||
3 |
Nhiệt độ nước biển có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ ven bờ ra ngoài khơi. |
||
4 |
Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau. Trong đó, ở khu vực phía bắc, chế độ bán nhật triều được coi là điển hình nhất. |
||
5 |
Nước ta có đường bờ biển dài, biển có độ muối trung bình cao, kết hợp nền nhiệt độ cao và nhiều nắng nên có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. |
||
6 |
Băng cháy (đá cháy) có thể cung cấp nguồn năng lượng cao gấp 2 – 5 lần khí tự nhiên, tuy nhiên bằng cháy gây ô nhiễm môi trường hơn so với khí tự nhiên. |
||
7 |
Hai khu vực có tiềm năng lớn về năng lượng thuỷ triều có thể xây dựng các nhà máy điện để phục vụ sinh hoạt và sản xuất là: 1) khu vực từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá 2) khu vực từ Ninh Thuận đến Cà Mau. |
Trả lời:
STT |
Thông tin |
Đúng |
Sai |
1 |
Phần lớn các đảo của nước ta là đảo nhỏ. |
X |
|
2 |
Hoạt động của gió mùa đã hình thành các dòng biển bao gồm dòng biển lạnh theo gió tây nam và dòng biển nóng theo gió đông bắc. |
X |
|
3 |
Nhiệt độ nước biển có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ ven bờ ra ngoài khơi. |
X |
|
4 |
Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau. Trong đó, ở khu vực phía bắc, chế độ bán nhật triều được coi là điển hình nhất. |
X |
|
5 |
Nước ta có đường bờ biển dài, biển có độ muối trung bình cao, kết hợp nền nhiệt độ cao và nhiều nắng nên có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. |
X |
|
6 |
Băng cháy (đá cháy) có thể cung cấp nguồn năng lượng cao gấp 2 – 5 lần khí tự nhiên, tuy nhiên bằng cháy gây ô nhiễm môi trường hơn so với khí tự nhiên. |
X |
|
7 |
Hai khu vực có tiềm năng lớn về năng lượng thuỷ triều có thể xây dựng các nhà máy điện để phục vụ sinh hoạt và sản xuất là: 1) khu vực từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá 2) khu vực từ Ninh Thuận đến Cà Mau. |
X |
Tài nguyên |
Hình ảnh |
Thông tin |
Đảo Phú Quốc |
||
Cánh đồng điện gió Bạc Liêu |
||
Mỏ dầu Bạch Hổ |
||
Cảng Cái Lân |
Trả lời:
Tài nguyên |
Hình ảnh |
Thông tin |
Đảo Phú Quốc |
|
Phú Quốc là một thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Đảo Phú Quốc cùng các đảo nhỏ lân cận và quần đảo Thổ Chu hợp lại tạo thành Thành phố Phú Quốc ở vịnh Thái Lan, đây là thành phố đảo đầu tiên được thành lập của Việt Nam. Phú Quốc là một thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Đảo Phú Quốc cùng các đảo nhỏ lân cận và quần đảo Thổ Chu hợp lại tạo thành Thành phố Phú Quốc ở vịnh Thái Lan, đây là thành phố đảo đầu tiên được thành lập của Việt Nam. |
Cánh đồng điện gió Bạc Liêu |
|
Nhà máy điện gió Bạc Liêu là nhà máy điện gió đặt tại ấp Biển Đông A, xãVĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Đây là nhà máy điện gió ven biển đầu tiên của Việt Nam và lớn nhất cả nước, được xây từ năm 2010. Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 3 năm 2020 đã đóng góp cho mạng lưới điện quốc gia 1 tỷ kWh. |
Mỏ dầu Bạch Hổ |
|
Bạch Hổ là tên một mỏ dầu đang khai thác của Việt Nam thuộc bồn trũng Cửu Long. Mỏ nằm ở vị trí đông nam, cách bờ biển Vũng Tàu khoảng 145 km. Đây là mỏ cung cấp dầu mỏ chủ yếu cho Việt Nam hiện nay. Đơn vị khai thác mỏ này là Liên doanh Dầu khí Việt- Nga Vietsovpetro thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ mỏ này có đường ống dẫn khí đồng hành vào bờ cung cấp cho Nhà máy Khí hóa lỏng Dinh Cố, Nhà máy điện Bà Rịa và Trung tâm điện lực Phú Mỹ cách Vũng Tàu 40 km. Mỏ Bạch Hổ hiện đang khai thác bằng chế độ tự phun, góp phần không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà. |
Cảng Cái Lân |
|
Cảng Cái Lân là một cảng nước sâu thuộc cụm cảng Hòn Gai thuộc TP. Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay, cảng đang được xây dựng và mở rộng với mục tiêu trở thành một trong những cảng lớn nhất Việt Nam. Cái Lân sở hữu cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, điều kiện tốt nhất hiện nay. |
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Chủ đề 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Chủ đề 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Lý thuyết Địa lí 8 Bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam
1. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo
- Địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, bao gồm các dạng bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền.
- Việt Nam có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
- Ba đảo lớn nhất nước ta (diện tích trên 100 km2) là đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ yếu là đảo nhỏ.
- Các đảo và quần đảo của nước ta đóng vai trò rất quan trọng về kinh tế – chính trị và an ninh quốc phòng.
- Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm khá cao, khoảng 26°C và có sự phân hoá theo chiều bắc – nam, có xu hướng tăng dần từ vùng biển phía bắc xuống vùng biển phía nam.
- Lượng mưa trung bình trên biển từ 1 100 đến 1 300 mm/năm, thấp hơn lượng mưa trung bình trên đất liền của nước ta.
- Gió trên Biển Đông có vai trò quan trọng trong việc hình thành dòng biển theo mùa và sóng trên biển. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5 – 6 m/s và cực đại tới 50 m/s.
- Hoạt động của gió mùa đã hình thành các dòng biển bao gồm dòng biển lạnh theo gió mùa đông và dòng biển nóng theo gió mùa hạ.
- Gió mùa cũng là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng trên Biển Đông, trong đó sóng vào mùa đông thường mạnh hơn mùa hạ.
- Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau.
2. Môi trường biển đảo Việt Nam
a) Đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam
- Môi trường biển là một bộ phận quan trọng trong môi trường sống của chúng ta.
- Môi trường biển ở nước ta bao gồm: các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo.
+ Môi trường nước biển: chất lượng nước biển tương đối ổn định và ít biến động qua các năm.
+ Môi trường bờ biển, bãi biển: vùng bờ biển nước ta có nhiều dạng địa hình, đa dạng sinh học cao.
+ Môi trường các đảo, cụm đảo: phần lớn các chỉ số môi trường nằm trong giới hạn cho phép.
- Tuy nhiên, trong những năm qua, sự gia tăng các nguồn thải từ đất liền dẫn đến môi trường biển nhiều nơi đang có xu hướng suy giảm về chất lượng. Vì thế, bảo vệ và cải thiện môi trường biển chính là điều kiện cấp thiết đảm bảo cho sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
b) Vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam
- Tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Thường xuyên và tích cực tham gia các hoạt động làm sạch bờ biển, làm đẹp cảnh quan, môi trường biển đảo, tổ chức trồng cây và bảo vệ, chăm sóc cây.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra tại địa phương.
- Tổ chức học tập và thực hành các kĩ năng sống thích ứng với những thay đổi của tự nhiên vùng biển đảo,...
3. Tài nguyên biển và thềm lục địa
- Tài nguyên sinh vật vùng biển nước ta rất phong phú và đa dạng.
+ Về thực vật, nước ta có diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai thế giới.
+ Về động vật, biển nước ta có hơn 2.000 loài cá, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế như: cá nục, cá trích, cá thu, cá chuồn,...
- Dầu mỏ và khí tự nhiên
+ Vùng biển nước ta có nguồn tài nguyên dầu khí phong phú với trữ lượng ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.
+ Nước ta đã thăm dò ở vùng thềm lục địa có 8 bể trầm tích gồm: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma Lay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, Hoàng Sa và nhóm bể Trường Sa, với diện tích gần 1 triệu km2.
- Muối
+ Nước ta có đường bờ biển dài, biển có độ muối trung bình cao, kết hợp nền nhiệt độ cao và nhiều nắng nên có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.
+ Những cánh đồng muối lớn phân bố chủ yếu ở một số tỉnh ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ của nước ta như: Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận,...
- Một số tài nguyên khoáng sản khác
+ Titan là một trong những vật liệu quan trọng của kĩ thuật mới.
+ Ở Việt Nam, quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung, tập trung nhiều ở khu vực ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Vùng ven biển nước ta còn có tiềm năng lớn về cát thuỷ tinh.
- Ngoài ra, vùng Biển Đông Việt Nam còn có phốt pho ở các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; băng cháy, đồng, chì, kẽm,... phân bố ở đáy biển hoặc nằm trong lòng đất dưới đáy biển.
- Dọc bờ biển nước ta có khoảng hơn 120 bãi biển, bãi cát bằng phẳng, độ dốc trung bình phù hợp cho hoạt động du lịch, có nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt là dải bờ biển từ Đại Lãnh (Khánh Hoà) cho đến Phan Thiết (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo của nước ta cũng có giá trị du lịch rất lớn: vịnh Hạ Long; đảo Phú Quốc;… đang thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
d) Các tài nguyên khác ở vùng biển và thềm lục địa Việt Nam
- Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, gió thổi thường xuyên với tốc độ trung bình ở nhiều nơi đạt trên 6 m/s, có nơi trên 10 m/s (vùng biển phía nam). Chính vì vậy, tiềm năng và triển vọng năng lượng điện gió ở nước ta là rất lớn.
- Nước ta còn có nguồn năng lượng thuỷ triều ổn định.
- Ngoài ra, dọc theo bờ biển nước ta có nhiều khu vực nước sâu, thuận lợi để xây dựng cảng biển, nhất là các cảng nước sâu như: Cái Lân (Quảng Ninh), Chân Mây (Thừa Thiên Huế), Dung Quất (Quảng Ngãi),...