Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Ôn tập cuối năm học chi tiết trong Cánh diều. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Ôn tập cuối năm học
Tiết 1: Đánh tam cúc trang 84, 85
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 1: Những chi tiết nào cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui? Đánh dấu √ vào những ô thích hợp:
CÁC CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
a) Trò chơi tam cúc có các quân bài. |
|
|
b) Các quân bài được nhân hoá |
|
|
a) Trò chơi có người được, người thua. |
|
|
d) Người chơi khi được thì vui, khi thua thì buồn. |
|
|
Trả lời:
CÁC CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
a) Trò chơi tam cúc có các quân bài. |
√ |
|
b) Các quân bài được nhân hoá |
|
√ |
a) Trò chơi có người được, người thua. |
√ |
|
d) Người chơi khi được thì vui, khi thua thì buồn. |
√ |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng. Đánh dấu √ vào những ô thích hợp:
CÁC CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
a) Trò chơi tam cúc có các quân bài. |
|
|
b) Các quân bài và con mèo được nhân hoá. |
|
|
c) Mèo thành bạn chơi tam cúc, biết vui khi được và buồn khi thua. |
|
|
d) Khi được bé Giang dỗ dành, mèo mới hài lòng. |
|
|
Trả lời:
CÁC CHI TIẾT |
ĐÚNG |
SAI |
a) Trò chơi tam cúc có các quân bài. |
|
|
b) Các quân bài và con mèo được nhân hoá. |
|
|
c) Mèo thành bạn chơi tam cúc, biết vui khi được và buồn khi thua. |
√ |
|
d) Khi được bé Giang dỗ dành, mèo mới hài lòng. |
√ |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 3: Biện pháp nhân hoá có tác dụng gì trong việc thể hiện những nội dung trên? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Giúp cho bài thơ tả trò chơi đánh tam cúc diễn ra như thật. |
|
Giúp cho bài thơ tả trò chơi đánh tam cúc diễn ra rất vui. |
|
Giúp cho bài thơ tả bé Giang rất phù hợp với hình ảnh một bé gái. |
|
Giúp cho bài thơ tả những quân bài tam cúc rất sinh động. |
Trả lời:
√ |
Giúp cho bài thơ tả trò chơi đánh tam cúc diễn ra như thật. |
√ |
Giúp cho bài thơ tả trò chơi đánh tam cúc diễn ra rất vui. |
|
Giúp cho bài thơ tả bé Giang rất phù hợp với hình ảnh một bé gái. |
√ |
Giúp cho bài thơ tả những quân bài tam cúc rất sinh động. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 4: Hình ảnh ánh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Hình ảnh ánh nắng làm cho nhân vật bé Giang thêm ngộ nghĩnh. |
|
Hình ảnh ánh nắng làm cho bức tranh thêm sáng và ngộ nghĩnh. |
|
Hình ảnh làn khói bếp làm cho nhân vật mèo khoang giống như thật. |
|
Hình ảnh làn khói bếp tạo không khí ấm cúng, thân mật. |
Trả lời:
|
Hình ảnh ánh nắng làm cho nhân vật bé Giang thêm ngộ nghĩnh. |
|
Hình ảnh ánh nắng làm cho bức tranh thêm sáng và ngộ nghĩnh. |
|
Hình ảnh làn khói bếp làm cho nhân vật mèo khoang giống như thật. |
√ |
Hình ảnh làn khói bếp tạo không khí ấm cúng, thân mật. |
Tiết 5: Luyện tập về trạng ngữ trang 85, 86
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 1: Gạch dưới các từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:
a) (Vì, nhờ, tại) rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.
b) (Vì, nhờ, tại) nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.
c) (Vì, nhờ, tại) không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.
Trả lời:
a) Vìrét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.
b) Nhờ nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.
c) Tại không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 2: Điền trạng ngữ vào chỗ thích hợp trong một đoạn văn dưới đây để giải thích:
a) Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?
Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của chuột mỗi ngày một mọc dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu…………………………………chuột phải gặm các vật cứng.
(Trạng ngữ: Để khỏi vướng víu, Để mài cho rằng mòn đi)
b) Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?
Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng ………………………………… chúng thường dùng cái mũi và cái mềm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.
(Trạng ngữ: Để tìm kiếm thức ăn, Để mài cho xương mòn đi)
Trả lời:
a) Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?
Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của chuột mỗi ngày một mọc dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Để khỏi vướng víu chuột phải gặm các vật cứng.
b) Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?
Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Để tìm kiếm thức ăn,chúng thường dùng cái mũi và cái mềm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 86 Bài 3: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau:
a) Bằng ……………………bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.
b) Với …………………… bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng
c) …………………… một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.
d) …………………… óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo. người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
Trả lời:
a) Bằng sự cố gắng bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.
b) Với tinh thần trách nhiệm bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng
c) Với một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.
d) Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo. người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
Tiết 6: Chú bé bán báo (trang 86, 87 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 86 Bài 1: Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Chú bé bán báo làm nhiệm vụ liên lạc (giao liên) cho cán bộ ta.
b) Chú bé bán báo làm nhiệm vụ bán báo “Ngày Mới” cho cách mạng.
c) Chú bé bán báo làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động của quân địch.
d) Chú bé bán báo làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ, bộ đội ta.
Trả lời:
a) Chú bé bán báo làm nhiệm vụ liên lạc (giao liên) cho cán bộ ta.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 86 Bài 2: Theo em, điếu thuốc lá mà ông khách đánh rơi và tờ báo bán cho khách chứa bí mật gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Điếu thuốc giấu nhiệm vụ mà cấp chỉ huy giao cho đội tình báo thiếu niên. |
|
Điếu thuốc giấu tài liệu mà đội tình báo thiếu niên gửi cho cấp chỉ huy. |
|
Tờ báo giấu nhiệm vụ mà cấp chỉ huy giao cho đội tình báo thiếu niên. |
|
Tờ báo giấu tài liệu mà đội tình báo thiếu niên gửi cho cấp chỉ huy. |
Trả lời:
|
Điếu thuốc giấu nhiệm vụ mà cấp chỉ huy giao cho đội tình báo thiếu niên. |
√ |
Điếu thuốc giấu tài liệu mà đội tình báo thiếu niên gửi cho cấp chỉ huy. |
|
Tờ báo giấu nhiệm vụ mà cấp chỉ huy giao cho đội tình báo thiếu niên. |
|
Tờ báo giấu tài liệu mà đội tình báo thiếu niên gửi cho cấp chỉ huy. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 87 Bài 3: Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Một đồng đội của người đàn ông mua báo.
b) Một người dân qua đường.
c) Một đồng đội của hai chú bé.
d) Kẻ địch.
Trả lời:
d) Kẻ địch.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 87 Bài 4: Gạch 1 gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch 2 gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới...
Trả lời:
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
chú |
đã nhận ra đồng đội |
Đứa vừa quát |
thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy |
Chú bé |
vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau |
Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt |
đang lững thững bước tới.... |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 87 Bài 5: Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:
a) Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
b) Đánh dấu những từ ngữ được trích nguyên văn.
c) Đánh dấu tên tờ báo
d) Đánh dấu tên bộ phim
Trả lời:
b) Đánh dấu những từ ngữ được trích nguyên văn (quý ngài)
c) Đánh dấu tên tờ báo (Ngày Mới)
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: