Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Bài 11: Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 18 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 11: Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 11: Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Phần 1. 18 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 11: Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 1. Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, nền kinh tế - xã hội của các nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ có sự thay đổi căn bản do tác động của
A. cách mạng công nghiệp.
B. cách mạng 4.0.
C. cách mạng công nghệ.
D. xu thế toàn cầu hóa.
Đáp án đúng là: A
Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, nền kinh tế - xã hội của các nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ có sự thay đổi căn bản do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp.
Câu 2. Giai cấp công nhân không ra đời trong bối cảnh nào dưới đây?
A. Nông dân bị mất ruộng, phải làm thuê trong các đồn điền, hầm mỏ.
B. Nhiều nhà máy, công xưởng ở các đô thị mở rộng quy mô sản xuất.
C. Cách mạng công nghiệp làm thay đổi căn bản xã hội của các nước tư bản.
D. Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Đáp án đúng là: D
- Bối cảnh ra đời của giai cấp công nhân:
+ Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, nền kinh tế - xã hội của các nước tư bản có sự thay đổi căn bản. Nhiều nhà máy, công xưởng tại các đô thị mở rộng quy mô sản xuất nên cần một số lượng lớn lao động làm thuê.
+ Đông đảo nông dân bị mất ruộng đất, phải làm thuê trong các đồn điền, trang trại, hầm mỏ; hoặc ra thành thị làm thuê trong các nhà xưởng,…
Câu 3. C.Mác và Ph.Ăng-ghen là tác giả của văn kiện nào dưới đây?
A. Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền.
B. Tình cảnh của giai cấp công nhân Anh.
C. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.
D. Bàn về Khế ước xã hội.
Đáp án đúng là: C
Tháng 2/1848, C. Mác và Ph. Ăng-ghen soạn thảo Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, được công bố ở Luân Đôn.
Câu 4. Tình cảnh giai cấp công nhân Anh là tác phẩm do ai biên soạn?
A. C. Mác.
B. G. Rút-xô.
C. V. I. Lê-nin.
D. Ph. Ăng-ghen.
Đáp án đúng là: D
Năm 1842, Ph. Ăng-ghen sang Anh. Sau khi tìm hiểu đời sống của công nhân, Ăng-ghen đã biên soạn tác phẩm Tình cảnh giai cấp công nhân Anh
Câu 5. Việc công bố văn kiện Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã đánh dấu sự ra đời của
A. chủ nghĩa xã hội không tưởng.
B. trào lưu Triết học Ánh sáng.
C. chủ nghĩa xã hội khoa học.
D. chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đáp án đúng là: C
Việc công bố văn kiện Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 6. Cuộc chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871) có kết cục như thế nào?
A. Pháp giành chiến thắng, thôn tính được toàn bộ lãnh thổ Phổ.
B. Phổ thất bại, buộc phải kí hòa ước với những điều kiện thua thiệt.
C. Pháp thua, toàn bộ quân chủ lực và Na-pô-lê-ông III phải đầu hàng.
D. Pháp và Phổ không phân thắng bại, buộc phải kí hiệp định đình chiến.
Đáp án đúng là: C
- Tháng 7/1870, chiến tranh giữa Pháp và Phổ xảy ra, Na-pô-lê-ông cùng 10 vạn quân Pháp thất trận ở Xơ-đăng và bị bắt làm tù binh => Pháp thất bại.
Câu 7. Nhân dân Pa-ri nổi dậy khởi nghĩa chống lại Chính phủ Vệ quốc (18/3/1871), vì: chính phủ Vệ quốc
A. không chia ruộng đất cho nông dân.
B. thực hiện chính sách “rào đất cướp ruộng”.
C. chấp nhận các điều kiện đầu hàng nước Phổ.
D. tham gia vào cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Đáp án đúng là: C
Khi quân Phổ tiến sâu vào lãnh thổ Pháp, “Chính phủ vệ quốc” chấp nhận các điều kiện đầu hàng nước Phổ, trong khi đó, nhân dân Pa-ri kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ thủ đô. Ngày 18/3/1871, từ đồi Mông-mác, nhân dân Pa-ri dưới sự chỉ huy của “Ủy ban trung ương Quốc dân quân” đã tiến vào Pa-ri, “Chính phủ Vệ quốc” bỏ chạy về Véc-xai.
Câu 8. Trên lĩnh vực giáo dục, Hội đồng Công xã Pa-ri đã ban hành chính sách nào sau đây?
A. Tiếp quản các nhà máy và giao cho công nhân kiểm soát.
B. Giáo dục công miễn phí và không dạy giáo lí trong nhà trường.
C. Giải thể quân đội thường trực, trang bị vũ khí cho dân chúng.
D. Phân chia những ngôi nhà không có người ở cho dân nghèo.
Đáp án đúng là: B
Trên lĩnh vực giáo dục, Hội đồng Công xã Pa-ri đã ban hành chính sách: giáo dục công miễn phí và không dạy giáo lí trong nhà trường.
Câu 9. Trong bộ máy tổ chức của Hội đồng Công xã Pa-ri không có ủy ban nào sau đây?
A. Ủy ban Tư pháp.
B. Ủy ban Quân sự.
C. Ủy ban Tài chính.
D. Ủy ban Tôn giáo.
Đáp án đúng là: D
Trong bộ máy tổ chức của Hội đồng Công xã Pa-ri gồm nhiều ủy ban, như: Ủy ban Đối ngoại, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Lương thực; Ủy ban Công tác xã hội; Ủy ban Giáo dục; Ủy ban Tài chính; Ủy ban Thương nghiệp; Ủy ban quân sự và Ủy ban An ninh xã hội.
Câu 10. Cơ quan cao nhất của Công xã Pa-ri là
A. Ủy ban Tư pháp.
B. Ủy ban Tài chính.
C. Ủy ban Đối ngoại.
D. Hội đồng Công xã.
Đáp án đúng là: D
Cơ quan cao nhất của Công xã Pa-ri là Hội đồng Công xã.
Câu 11. Công xã pa-ri tồn tại trong thời gian bao lâu?
A. 17 ngày.
B. 70 ngày.
C. 27 ngày.
D. 72 ngày.
Đáp án đúng là: D
Công xã Pa-ri tồn tại trong 72 ngày (từ 18/3/1781 đến 28/5/1781).
Câu 12. Nội dung nào không phản ánh đúng nhận định “Công xã Pari là một nhà nước kiểu mới - nhà nước của dân, do dân và vì dân”?
A. Các chính sách của công xã đều phục vụ quyền lợi cho nhân dân lao động.
B. Ủy viên công xã được hưởng nhiều đặc quyền và được giữ chức vụ suốt đời.
C. Nhân dân bầu ra các đại biểu vào cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước.
D. Các ủy viên công xã chịu trách nhiệm trước nhân dân và có thể bị bãi miễn.
Đáp án đúng là: B
- Công xã Pari là một nhà nước kiểu mới, vì:
+ Nhân dân bầu ra các đại biểu vào cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước.
+ Các ủy viên công xã phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và có thể bị bãi miễn.
+ Các chính sách của công xã đều phục vụ quyền lợi cho nhân dân lao động.
Câu 13. Nhận xét nào dưới đây phản ánh đúng về Công xã Pa-ri?
A. Là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.
B. Diễn ra dưới hình thức cải cách, canh tân đất nước.
C. Do liên minh giai cấp tư sản và quý tộc mới lãnh đạo.
D. Chính sách của công xã đều bảo vệ quyền lợi của tư sản.
Đáp án đúng là: C
- Công xã Pa-ri là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên do nhân dân lao động thực hiện, lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản tại Pa-ri, lập ra chính quyền mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Các chính sách của Công xã đều hướng tới quyền lợi của đại đa số quần chúng.
Câu 14. Quốc tế thứ nhất còn được gọi là
A. Tổ chức Đồng minh những người Cộng sản.
B. Hội Liên hiệp Lao động quốc tế.
C. Quốc tế cộng sản.
D. Quốc tế xã hội chủ nghĩa.
Đáp án đúng là: B
Quốc tế thứ nhất còn được gọi là Hội Liên hiệp Lao động quốc tế.
Câu 15. Vào cuối thế kỉ XIX, sự lớn mạnh của phong trào công nhân đã dẫn đến sự ra đời của
A. nhiều tổ chức chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới.
B. tổ chức Quốc tế Cộng sản (còn gọi là Quốc tế thứ ba).
C. nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới (Nga Xô Viết).
D. tổ chức Đồng minh những người Cộng sản.
Đáp án đúng là: A
- Cuối thế kỉ XIX, phong trào công nhân diễn ra mạnh mẽ, dẫn tới sự ra đời nhiều tổ chức chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới, như: Đảng Xã hội dân chủ Đức (1875), Đảng Công nhân Pháp (1879), nhóm Giải phóng lao động Nga (1883),...
Câu 16. Từ năm 1889, ngày 1/5 trở thành ngày
A. Quốc tế Nhân quyền.
B. Quốc tế hạnh phúc.
C. Quốc tế Lao động.
D. Quốc tế Khoan dung.
Đáp án đúng là: C
Từ năm 1889, ngày 1/5 trở thành ngày Quốc tế Lao động.
Câu 17. Tổ chức Quốc tế thứ hai được thành lập vào thời gian nào?
A. 1844.
B. 1848.
C. 1889.
D. 1864.
Đáp án đúng là: C
Năm 1889, Quốc tế thứ hai được thành lập tại Pháp.
Câu 18. Do sự lớn mạnh của phong trào công nhân, tháng 9/1864, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã thành lập tổ chức nào?
A. Hội Liên hiệp lao động quốc tế.
B. Đồng minh những người cộng sản.
C. Quốc tế Cộng sản.
D. Quốc tế xã hội chủ nghĩa.
Đáp án đúng là: A
Do sự lớn mạnh của phong trào công nhân, tháng 9/1864, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã thành lập tổ chức Hội Liên hiệp lao động quốc tế (còn gọi là Quốc tế thứ nhất).
Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 11: Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Sự ra đời của giai cấp công nhân
- Bối cảnh ra đời:
+ Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, nền kinh tế - xã hội của các nước tư bản có sự thay đổi căn bản. Nhiều nhà máy, công xưởng tại các đô thị mở rộng quy mô sản xuất nên cần một số lượng lớn lao động làm thuê.
+ Đông đảo nông dân bị mất ruộng đất, phải làm thuê trong các đồn điền, trang trại, hầm mỏ; hoặc ra thành thị làm thuê trong các nhà xưởng,…
=> Giai cấp công nhân ra đời. Giai cấp công nhân cùng với giai cấp tư sản, trở thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Tình cảnh của giai cấp công nhân:
+ Lương lao động thấp, thời gian lao động nhiều; thường xuyên bị đánh đập, phạt,…
+ Điều kiện sống tồi tàn.
Lao động trẻ em trong hầm mỏ ở nước Anh cuối thế kỉ XIX (tranh vẽ)
- Trong những năm 30 - 40 của thế kỉ XIX, giai cấp công nhân ngày càng đông đảo về đội ngũ và trưởng thành về nhận thức.
II. Những hoạt động chính của C. Mác, Ph. Ăng-ghen và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
a) Hoạt động chính của C. Mác và Ph. Ăng-ghen
- Từ những năm 40 của thế kỉ XIX, C. Mác và Ph. Ăng-ghen dần trở thành lãnh tụ của phong trào công nhân quốc tế.
- Một số hoạt động chính của C. Mác và Ph. Ăng-ghen:
+ Năm 1842, Ph. Ăng-ghen sang Anh, tìm hiểu thực tế phong trào công nhân ở đây và biên soạn nhiều tài liệu, trong đó có cuốn Tình cảnh giai cấp công nhân Anh.
+ Năm 1843, sau khi bị trục xuất khỏi Đức, C. Mác sang Pa-ri (Pháp) và tham gia phong trào cách mạng ở Pháp.
+ Năm 1844, Ph. Ăng-ghen từ Anh sang Pháp và gặp C. Mác. Hai ông đã thành lập Đồng minh những người cộng sản - chính đảng độc lập đầu tiên của vô sản quốc tế.
+ Đầu năm 1848, C. Mác và Ph. Ăng-ghen soạn thảo và công bố Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản - Cương lĩnh của Đồng minh những người cộng sản.
+ Năm 1864, Quốc tế thứ nhất được thành lập, C. Mác tham gia Ban lãnh đạo và trở thành linh hồn của tổ chức này.
+ Năm 1889, Quốc tế thứ hai ra đời ở Pa-ri gắn với vai trò quan trọng của Ph. Ăng-ghen.
b) Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
* Bối cảnh:
- Những năm 30 - 40 của thế kỉ XIX, giai cấp công nhân ngày càng đông đảo, trưởng thành về nhận thức, tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, điển hình như:
+ Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Li-ông ở Pháp (1831)
+ Phong trào Hiến chương Anh (1836 - 1847),..
- Sự phát triển nhanh chóng của phong trào công nhân đòi hỏi một hệ thống lý luận soi đường.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
- Tháng 2/1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (do C.Mác và Ph.Ăng-ghen soạn thảo) được công bố ở Luân Đôn.
- Nội dung cơ bản:
+ Trình bày những luận điểm chính về sự phát triển của xã hội loài người.
+ Khẳng định sứ mệnh của giai cấp công nhân là lãnh đạo cuộc đấu tranh chống sự thống trị và ách áp bức của giai cấp tư sản, xây dựng chế độ công sản chủ nghĩa.
+ Kêu gọi thành lập chính Đảng và đoàn kết các lực lượng công nhân trên thế giới.
- Ý nghĩa: đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
III. Công xã Pa-ri (1871)
a) Hoàn cảnh ra đời của Công xã Pa-ri
- Sau khi Pháp thất bại trong Chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), nhân dân Pa-ri đã nổi dậy khởi nghĩa, lật đổ chính quyền Na-pô-lê-ông III. “Chính phủ Vệ quốc" của giai cấp tư sản được thành lập.
- Khi quân Phổ tiến sâu vào lãnh thổ Pháp, “Chính phủ vệ quốc” đầu hàng, trong khi đó, nhân dân Pa-ri kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ thủ đô.
- Ngày 18/3/1871, từ đồi Mông-mác, nhân dân Pa-ri dưới sự chỉ huy của “Ủy ban Quốc dân quân” đã tiến vào Pa-ri. Khởi nghĩa giành thắng lợi, “Chính phủ Vệ quốc” bỏ chạy về Véc-xai.
- Sau cuộc bầu cử ngày 26/3/1871, Hội đồng Công xã Pa-ri ra đời.
Những người phụ nữ Pa-ri trên chiến lũy Đồi Trắng (tranh vẽ)
b) Tổ chức bộ máy và chính sách của Công xã Pa-ri
- Tổ chức bộ máy:
+ Cơ quan cao nhất là Hội đồng công xã, nắm quyền lập pháp và quyền hành pháp.
+ Nhiều Ủy ban được thành lập để thi hành pháp luật như: Uỷ ban Tư pháp, Uỷ ban Đối ngoại, Uỷ ban Quân sự,…
- Một số chính sách tiến bộ của Hội đồng Công xã:
+ Giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát của chế độ cũ; thành lập lực lượng vũ trang và lực lượng an ninh nhân dân.
+ Giáo dục công miễn phí; không dạy giáo lí trong nhà trường.
+ Tiếp quản các nhà máy và giao cho công nhân kiểm soát; công nhân kiểm soát chế độ tiền lương và cấm cúp phạt.
Sơ đồ bộ máy Hội đồng Công xã Pa-ri (1871)
c) Sự thất bại của Công xã Pa-ri
- Được sự hậu thuẫn của Phổ, ngày 2/4/1871, quân đội của “Chính phủ Vệ quốc" bắt đầu tấn công vào Pa-ri.
- Cuộc chiến đấu giữa nhân dân Pa-ri với “Chính phủ Vệ quốc" diễn ra ác liệt, đến ngày 28/5/1871, chiến luỹ cuối cùng của Công xã Pa-ri bị phá vỡ.
Cuộc chiến đấu cuối cùng của các chiến sĩ Công xã Pa-ri (tranh vẽ)
d) Ý nghĩa của công xã Pa-ri
- Công xã Pa-ri là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên do nhân dân lao động thực hiện, lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản tại Pa-ri, lập ra chính quyền mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Tuy chỉ tồn tại 72 ngày nhưng Công xã Pa-ri có ý nghĩa lịch sử to lớn:
+ Công xã là hình ảnh của một nhà nước kiểu mới, chăm lo đến quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động;
+ Cổ vũ những người lao động trên toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh lâu dài cho một tương lai tốt đẹp hơn;
+ Để lại nhiều bài học quý giá cho phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản.
IV. Một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và cộng nhân quốc tế
a) Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế thứ nhất (1864 - 1876)
- Do sự lớn mạnh của phong trào công nhân, tháng 9/1864, C. Mác và Ph. Ăng-ghen thành lập Hội Liên hiệp lao động quốc tế (còn gọi là Quốc tế thứ nhất).
- Trong thời gian tồn tại, Quốc tế thứ nhất đã tổ chức 5 kì đại hội.
- Các hoạt động chính:
+ Truyền bá chủ nghĩa xã hội khoa học, chống những tư tưởng lệch lạc trong phong trào công nhân quốc tế;
+ Thông qua những nghị quyết có ý nghĩa chính trị và kinh tế quan trọng như: tiến hành bãi công, thành lập công đoàn, ngày làm 8 giờ,...
b) Sự ra đời của các đảng công nhân
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản ngày càng sâu sắc. Giai cấp công nhân sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau để chống lại giới chủ.
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa Mác kết hợp với sự phát triển của phong trào công nhân đã dẫn tới sự ra đời của một số đảng và tổ chức cộng sản như: Đảng Xã hội Đức (1875), Đảng Công nhân Pháp (1879), nhóm Giải phóng lao động Nga (1883).
Cuộc biểu tình của hơn 40 vạn công nhân Chi-ca-gô (Mỹ) ngày 1/5/1886
c) Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế thứ hai (1889 - 1914)
- Ngày 14/7/1889, Quốc tế thứ hai ra đời ở Pa-ri (Pháp) thay thế cho Quốc tế thứ nhất.
- Quốc tế thứ hai đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của phong trào công nhân thế giới cuối thế kỉ XIX.
- Tuy nhiên, sau khi Ph. Ăng-ghen mất, những phần tử cơ hội chủ nghĩa chống lại chủ nghĩa Mác dần chiếm ưu thế trong Quốc tế thứ hai.
- Kế tục sự nghiệp của C. Mác - Ph. Ăng-ghen là V. I. Lênin, lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga. Ông đã vạch trần những sai lầm và tác hại của chủ nghĩa xét lại, phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 12: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng mười Nga năm 1917
Trắc nghiệm Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX