Sách bài tập Địa lí 8 Bài 9 (Kết nối tri thức): Thổ nhưỡng Việt Nam

2.8 K

Với giải sách bài tập Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Câu 1 trang 32 SBT Địa Lí 8: Lựa chọn đáp án đúng.

a) trang 32 SBT Địa Lí 8: Nhóm đất nào chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta?

A. Đất feralit.

B. Đất mùn trên núi.

C. Đất phù sa.

D. Đất khác.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

b) trang 32 SBT Địa Lí 8: Đặc điểm nào không phải là đặc điểm của đất feralit?

A. Có màu đỏ vàng.

B. Đất chua.

C. Nghèo các chất badơ.

D. Giàu mùn.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

c) trang 32 SBT Địa Lí 8: Đất phù sa có

A. lớp vỏ phong hoá dày.

B. tầng đất mỏng.

C. độ phì cao.

D. nhiều ôxít sắt và ôxít nhôm.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

d) trang 32 SBT Địa Lí 8: Đặc điểm nào không phải là đặc điểm của đất mùn trên núi?

A. Tầng đất mỏng.

B. Nhiều ôxít sắt.

C. Giàu mùn.

D. Có màu đen.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

e) trang 32 SBT Địa Lí 8: Diện tích đất bị thoái hoá chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm diện tích cả nước?

A. 25%.

B. 30%.

C. 35%.

D. 40%.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

g) trang 32 SBT Địa Lí 8: Khu vực có nguy cơ lớn bị hoang mạc hoá là

A. duyên hải Nam Trung Bộ.

B. Tây Nguyên.

C. đồng bằng sông Cửu Long.

D. Bắc Trung Bộ.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 32 SBT Địa Lí 8: Trong các câu sau, câu nào đúng về thổ nhưỡng ở nước ta?

a) Việt Nam có nhiều nhóm đất và loại đất có tính chất khác nhau.

b) Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất trong nhóm đất feralit.

c) Đất feralit và đất phù sa nước ta có giá trị sử dụng cao trong ngành thuỷ sản.

d) Ở Việt Nam có khoảng 10 triệu ha đất bị thoái hoá.

e) Nước ta có lớp phủ thổ nhưỡng dày.

Trả lời:

- Câu đúng là: a), b); d), e)

Câu 3 trang 33 SBT Địa Lí 8: Hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.

Trả lời:

- Lớp phủ thổ nhưỡng nước ta có tính chất nhiệt đới gió mùa:

+ Khí hậu nóng ẩm của nước ta đã làm cho quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh mẽ tạo ra một lớp phủ thổ nhưỡng dày.

+ Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta, hình thành các loại đất feralit điển hình cho thổ nhưỡng Việt Nam. Đất có đặc điểm nghèo mùn, chua.

+ Tính chất phân mùa của khí hậu Việt Nam với sự xen kẽ giữa hai mùa khô và mưa đã làm tăng cường quá trình tích luỹ ôxít sắt, ôxít nhôm tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong ở vùng trung du, miền núi.

+ Lượng mưa lớn lại tập trung vào mùa mưa làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn, rửa trôi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.

Câu 4 trang 33 SBT Địa Lí 8: Quan sát hình 9.3 trang 136 SGK, hãy cho biết đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính ở nước ta.

- Nhóm đất feralit

- Nhóm đất phù sa

- Nhóm đất mùn trên núi

Trả lời:

Đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính nước ta:

- Nhóm đất feralit: phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1600 - 1700 m trở xuống.

- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Nhóm đất mùn trên núi: phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1600 - 1700 m trở lên.

Câu 5 trang 33 SBT Địa Lí 8: So sánh đất feralit và đất phù sa bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Nhóm đất

Đất feralit

Đất phù sa

Nguồn gốc hình thành

   

Diện tích

   

Đặc điểm

   

Trả lời:

Nhóm đất

Đất feralit

Đất phù sa

Nguồn gốc hình thành

Hình thành trên các đá mẹ khác nhau

Hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa các hệ thống sông và phù sa biển

Diện tích

Hơn 65% diện tích đất tự nhiên

Khoảng 24% diện tích đất tự nhiên

Đặc điểm

Có màu đỏ vàng, lớp vỏ phong hoá dày, đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn

Độ phì cao, rất giàu chất dinh dưỡng

Câu 6 trang 33 SBT Địa Lí 8: Điền cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn thông tin về đặc điểm của đất feralit và đất mùn trên núi.

Nhóm đất feralit phân bố ở độ cao khoảng (1)……………... Có nhiều loại đất feralit. Trong đó, đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở (2)……………….; đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở (3)……………..

Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng (4)............... Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu (5) …………...., nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất (6)...................; địa hình cao, độ dốc lớn nên (7) …………....

Trả lời:

Nhóm đất feralit phân bố ở độ cao khoảng (1) 1 600 - 1 700 m trở xuống. Có nhiều loại đất feralit. Trong đó, đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở (2) Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ; đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở (3) Tây Nguyên và Đông Nam Bộ

Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng (4) 1 600 - 1 700 m trở lên. Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu (5) cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất (6) giàu mùn; địa hình cao, độ dốc lớn nên (7) tầng đất mỏng.

Câu 7 trang 33 SBT Địa Lí 8: Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về giá trị sử dụng của đất phù sa:

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về giá trị sử dụng của đất phù sa

Trả lời:

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về giá trị sử dụng của đất phù sa

Câu 8 trang 34 SBT Địa Lí 8: Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm của đất phù sa

Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm của đất phù sa

Trả lời:

♦ Yêu cầu a) Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 – g); e); b)

2 – c)

3 – a), d)

♦ Yêu cầu b) Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 – c)

2 – a)

3 – b)

Câu 9 trang 34 SBT Địa Lí 8: Chỉ ra các giá trị sử dụng của đất feralit trong các ý dưới đây.

a) Đất thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác.

b) Đất được khai thác để trồng cây lương thực.

c) Đất được khai thác chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm.

d) Vùng đất ở ven biển nơi có rừng ngập mặn phát triển phù hợp để nuôi trồng thuỷ sản.

e) Đất phù hợp để trồng các cây dược liệu.

g) Đất thích hợp để phát triển các vùng trồng cây ăn quả.

h) Đất phù hợp để trồng các cây công nghiệp hàng năm.

Trả lời:

- Các ý thể hiện giá trị sử dụng của đất feralit: a), c), e), g).

Câu 10 trang 34 SBT Địa Lí 8: Cho một số loại cây sau: hồi, ngô, thuốc lá, sầu riêng, keo, thông, thảo quả, chôm chôm, lúa, vải, cam, bông, bạch đàn, tam thất, quế, khoai, đậu tương. Hãy xếp các cây vào nhóm đất phù hợp để phát triển vào bảng theo mẫu sau:

Đất feralit

Đất phù sa

 

 

 

Trả lời:

Đất feralit

Đất phù sa

Hồi, sầu riêng, keo, thông, thảo quả, vải, cam, bạch đàn, tam thất, quế

Ngô, thuốc lá, sầu riêng, chôm chôm, lúa, cam, bông, khoai, đậu tương

Câu 11 trang 35 SBT Địa Lí 8: Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về nguyên nhân, nước ta và một số giải pháp bảo vệ môi trường đất.

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về nguyên nhân

Trả lời:

(*) Chú ý: Học sinh điền các thông tin sau vào sơ đồ

♦ Nguyên nhân

- Do tự nhiên: Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa; do biến đổi khí hậu.

- Do con người: Phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy; sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa quan tâm đến việc cải tạo đất, lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất.

♦ Hiện trạng

- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm hơn 30% diện tích cả nước.

- Một số biểu hiện của thoái hoá đất ở Việt Nam:

+ Đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng.

+ Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.

♦ Một số giải pháp

- Bảo vệ rừng và trồng rừng: bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.

- Củng cố và hoàn thiện các hệ thống đê ven biển, hệ thống công trình thuỷ lợi.

- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất.

Câu 12 trang 35 SBT Địa Lí 8: Nhóm đất chủ yếu ở địa phương em là gì? Nêu giá trị sử dụng của nhóm đất ở địa phương em.

Trả lời:

- Nhóm đất chủ yếu ở địa phương em (Hà Nội) là đất phù sa.

- Giá trị sử dụng của đất phù sa:

+ Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.

+ Trong thủy sản: đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Địa lý lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam

Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Bài 10: Sinh vật Việt Nam

Bài 11: Phạm vi biển đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Bài 12: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

- Khí hậu nóng ẩm tạo lớp phủ thổ nhưỡng dày bởi quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh mẽ.

- Đất feralit hình thành bởi quá trình feralit, tích luỹ ôxít sắt và ôxít nhôm do rửa trôi các chất badơ dễ hoà tan.

- Sự phân mùa mưa - khô ở trung du và miền núi tạo ra các tầng kết von hoặc đá ong.

- Lượng mưa lớn tập trung vào 4-5 tháng mùa mưa gây xói mòn, rửa trôi đất, bồi tụ thành đất phù sa.

2. Ba nhóm đất chính

a) Nhóm đất feralit

- Phân bố: Nhóm đất feralit chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên), phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1.600 – 1700 m trở xuống.

- Đặc điểm: Đất feralit có chứa nhiều ôxit sắt và ôxít nhôm, tạo nên màu đỏ vàng. Đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn. Trong nhóm đất feralit có loại đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất.

- Giá trị sử dụng: Đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất và trồng các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo, chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, quế, hồi, sâm, bưởi, cam, vải, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Kết nối tri thức): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

b) Nhóm đất phù sa

- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm 24% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Đặc điểm: Đất phù sa có độ phì cao và rất giàu chất dinh dưỡng do sản phẩm bồi đắp của các hệ thống sông và phù sa biển.

+ Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng có hai loại chính là đất ngoài đê và đất trong đê, đều giàu chất dinh dưỡng.

+ Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia thành ba loại chính: đất phù sa ngọt, đất phân, và đất mặn, phân bố khắp khu vực

+ Đất phù sa ven biển miền Trung có độ phì thấp hơn, ít phù sa sông do biến đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành.

- Giá trị sử dụng:

+ Trong nông nghiệp: Đất phù sa phù hợp cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.

+ Trong thuỷ sản: Đất phù sa ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng nhiều loại cá và tôm.

- Phân bố: Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1.600 – 1 700 m trở lên.

- Đặc điểm: Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, đất giàu mùn nhưng tầng đất mỏng do địa hình cao và độ dốc lớn.

Thoái hoá đất giảm độ phì đất, ảnh hưởng năng suất cây trồng và làm đất không thể sử dụng được.
Ngăn chặn thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất để đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp là rất quan trọng.

3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất

- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, tức khoảng 10 triệu ha.

- Nhiều biểu hiện của thoái hóa đất ở Việt Nam:

+ Đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất ở vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng tăng.

+ Thoái hoá đất ở Việt Nam do nguyên nhân tự nhiên và tác động của con người.

- Nguyên nhân tự nhiên:

+ 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa gây xói mòn, rửa trái đất.

- Biến đổi khí hậu, hạn hán, ngập lụt, nước biển dâng làm đất bị thoái hoá.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Kết nối tri thức): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

- Nguyên nhân do con người:

+ Phá rừng lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây xói mòn và rửa trôi đất.

+ Lạm dụng chất hoá học trong sản xuất, không cải tạo đất dẫn đến thoái hoá đất.

- Để giảm thoái hoá đất và bảo vệ môi trường đất, có thể thực hiện các biện pháp như:

+ Bảo vệ và trồng rừng, trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi để hạn chế xói mòn đất.

+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê, hệ thống thuỷ lợi để duy trì nước ngọt, hạn chế khô hạn, mặn hoả, phèn hoá.

+ Bổ sung phân hữu cơ để cung cấp chất dinh dưỡng và tăng độ phì nhiều của đất.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá